Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL

Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL quy định thu thập, xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL thu thập, xử lý thông tin gia đình đã được thay thế bởi Thông tư 07/2017/TT-BVHTTDL thu thập báo cáo thông tin phòng chống bạo lực gia đình và được áp dụng kể từ ngày 01/03/2018.

Nội dung toàn văn Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL thu thập, xử lý thông tin gia đình


BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 23/2011/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN VỀ GIA ĐÌNH VÀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;

Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Quyết định số 111/2008/QĐ-TTg ngày 15/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành;

Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư hướng dẫn việc thu thập và xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định nội dung thu thập thông tin, ghi chép, cập nhật thông tin vào “Sổ ghi chép thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình” (Sau đây gọi tắt là Sổ ghi chép); xử lý, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên phạm vi cả nước.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch ở địa phương.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu của việc thu thập, xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình

1. Mục đích

a. Thu thập thông tin cơ bản, chính xác về thực trạng gia đình và biến động qua từng thời kỳ, làm cơ sở hoạch định chính sách phục vụ quản lý nhà nước về gia đình;

b. Thu thập thông tin về thực trạng bạo lực gia đình làm cơ sở để xác định phương hướng, giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Yêu cầu

- Thông tin được thu thập dưới hình thức ghi chép và cập nhật thông tin vào Sổ ghi chép;

- Việc ghi chép thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, đầy đủ và chính xác;

- Chữ viết và chữ số khi ghi chép phải sạch sẽ, rõ ràng, dễ đọc;

- Trong trường hợp ghi sai thì gạch bỏ thông tin sai bằng cách gạch 1 gạch đè lên thông tin sai, rồi ghi thông tin đúng vào vị trí thích hợp, không được tẩy xoá thông tin đã ghi chép;

- Đối với những ô không có thông tin thì quy ước đánh chữ "X" để tránh trường hợp ghi thêm hoặc ghi nhầm thông tin.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý số liệu.

Điều 3. Đối tượng thu thập thông tin

1. Đối tượng thu thập thông tin về gia đình

Tất cả những hộ gia đình đã đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú trên địa bàn các tỉnh/thành trong phạm vi cả nước.

2. Đối tượng thu thập thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.

Tất cả các vụ bạo lực gia đình được phát hiện, được xử lý trên địa bàn tỉnh/ thành trong cả nước.

Điều 4. Nội dung thu thập thông tin

1. Thông tin về gia đình

- Tổng số hộ gia đình;

- Loại hình hộ gia đình;

- Hộ gia đình có người cao tuổi;

- Hộ gia đình có trẻ em;

- Hộ gia đình có người tảo hôn;

- Hộ gia đình có bạo lực gia đình;

- Hộ gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa.

2. Thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình

- Tổng số vụ bạo lực gia đình;

- Hình thức bạo lực gia đình;

- Người gây bạo lực gia đình: giới tính, biện pháp đã xử lý;

- Nạn nhân bị bạo lực gia đình: giới tính, độ tuổi;

- Số vụ bạo lực gia đình đã được xử lý;

- Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình: Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Cơ sở bảo trợ xã hội, Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.

Điều 5. Quy định về Sổ ghi chép

1. Phạm vi lập Sổ ghi chép

Sổ ghi chép được lập ở tất cả các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong phạm vi cả nước.

2. Thời điểm ghi chép sổ là ngày đầu tiên của tháng đầu quý 1 và quý 3.

3. Mẫu sổ ghi chép

a. Sổ ghi chép thông tin về gia đình (Phụ lục 01).

b. Sổ ghi chép thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình (Phụ lục 02).

Điều 6. Trách nhiệm thu thập thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình

1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện ghi chép thông tin ban đầu, cập nhật thông tin theo thôn, ấp, bản (gọi chung là thôn) định kỳ 6 tháng, 1 năm và quản lý Sổ ghi chép;

2. Phòng Văn hóa và Thông tin quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm thu thập thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đóng trên địa bàn quản lý của mình định kỳ 6 tháng, 1 năm.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý của mình định kỳ 6 tháng, 1 năm.

Điều 7. Xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình

1. Báo cáo tổng hợp thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình được gửi theo quy định sau:

a. Biểu tổng hợp (Mẫu biểu số 01) 6 tháng của cấp xã được hoàn thành và gửi về cấp huyện ngày 05 tháng 7 và biểu tổng hợp 1 năm được gửi chậm nhất ngày 05 tháng 12 hằng năm;

b. Biểu tổng hợp (Mẫu biểu số 02) 6 tháng của cấp huyện được hoàn thành và gửi về cấp tỉnh ngày 10 tháng 7 và biểu tổng hợp 1 năm được gửi chậm nhất ngày 10 tháng 12 hằng năm;

c. Biểu tổng hợp (Mẫu biểu số 03) 6 tháng của cấp tỉnh được hoàn thành và gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngày 15 tháng 7 và biểu tổng hợp 1 năm được gửi chậm nhất ngày 15 tháng 12 hằng năm.

2. Các báo cáo được gửi dưới 2 hình thức: bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu báo cáo (gửi kèm thư điện tử).

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a. Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện ghi chép Sổ, xử lý thông tin và báo cáo tổng hợp ở các cấp;

b. Kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả ghi chép Sổ, tổng hợp thông tin của các địa phương, báo cáo lãnh đạo Chính phủ theo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức thu thập thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên phạm vi cấp tỉnh quản lý và đảm bảo kinh phí để thực hiện;

b. Kiểm tra việc thực hiện ghi chép Sổ tại địa phương.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện;

b. Hướng dẫn về nghiệp vụ lập Sổ ghi chép, cách thức theo dõi, cập nhật, xử lý thông tin và lập các biểu báo cáo thống kê;

c. Tổ chức in ấn và phát hành Sổ ghi chép thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;

d. Kiểm tra, tổng hợp kết quả thu thập thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình, báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Thông tư này.

4. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh

a. Chỉ đạo các phòng ban liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức việc lập Sổ và duy trì Sổ ghi chép thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;

b. Kiểm tra việc ghi chép Sổ tại các địa bàn quản lý, xử lý thông tin, tổng hợp và lập báo cáo định kỳ và đột xuất gửi các cơ quan cấp trên theo quy định tại Thông tư này.

5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

a. Tổ chức thu thập thông tin, số liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý;

b. Lập Sổ và duy trì Sổ ghi chép thông qua việc tổ chức ghi chép thông tin ban đầu và cập nhật thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý;

c. Xử lý, tổng hợp thông tin và lập báo cáo định kỳ và đột xuất gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 9. Kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí ghi chép ban đầu và cập nhật thông tin theo định kỳ do ngân sách địa phương đảm bảo.

Điều 10. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 14 tháng 02 năm 2012.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, chỉnh sửa bổ sung./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Quốc hội;
- VP Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước;
- VP TW và các Ban của Đảng;
- Toà án NDTC;
- Viện KSNDTC;
- Các Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Sở VHTTDL;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ VHTTDL;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng; các Thứ trưởng;
- Vụ Pháp chế;

- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, GĐ. 14, T. 350.

BỘ TRƯỞNG




Hoàng Tuấn Anh

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 23/2011/TT-BVHTTDL

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu23/2011/TT-BVHTTDL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/12/2011
Ngày hiệu lực14/02/2012
Ngày công báo28/01/2012
Số công báoTừ số 133 đến số 134
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/03/2018
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 23/2011/TT-BVHTTDL

Lược đồ Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL thu thập, xử lý thông tin gia đình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL thu thập, xử lý thông tin gia đình
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu23/2011/TT-BVHTTDL
                Cơ quan ban hànhThể thao và Du lịch, Bộ Văn hoá
                Người ký***, Hoàng Tuấn Anh
                Ngày ban hành30/12/2011
                Ngày hiệu lực14/02/2012
                Ngày công báo28/01/2012
                Số công báoTừ số 133 đến số 134
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/03/2018
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL thu thập, xử lý thông tin gia đình

                      Lịch sử hiệu lực Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL thu thập, xử lý thông tin gia đình