Quyết định 3142/QĐ-BHXH

Quyết định 3142/QĐ-BHXH năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 64/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 3142/QĐ-BHXH 2016 thực hiện 64/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu


BẢO HIM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3142/QĐ-BHXH

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 64/NQ-CP NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII CỦA ĐẢNG

TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

Căn cứ Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Chương trình hành động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
-
Hội đồng Qun lý BHXH Việt Nam (đ b/c);
- Văn phò
ng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TCĐ và các Phó TGĐ;
- Lưu VT, KHĐT, VPĐU (3b)
.

TỔNG GIÁM ĐỐC




Nguyễn Thị Minh

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 64/NQ-CP NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII CỦA ĐẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3142/QĐ-BHXH ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Tng Giám đốc Bo him xã hội Việt Nam)

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng ban hành kèm theo Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ (Nghị quyết số 64), Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết nêu trên với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tạo sự thống nhất trong toàn ngành Bảo hiểm xã hội về quán triệt và thực hiện hiệu quả nội dung của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (Đại hội XII) nhằm cụ thể hóa và tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, đáp ứng yêu cầu tình hình mới, thực hiện thng lợi các nhiệm vụ, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XII đề ra.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo, vai trò hạt nhân chính trị của các tổ chức cơ sở Đng, vai trò tiên phong gương mu của các cán bộ, đảng viên, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vng mạnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của ngành BHXH giai đoạn 2016-2020.

2. Yêu cầu

- Thực hiện nghiêm túc Chthị số 01-CT/TW ngày 22/3/2016 của Bộ Chính trị về học tập, quán triệt, tuyên truyền, triển khai Nghị quyết Đại hội XII.

- Chương trình hành động là căn cứ để các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm góp Phần thực hiện thắng lợi các Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ phát triển Ngành 5 năm 2016-2020.

- Quá trình tổ chức thực hiện phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; đề cao tinh thần chđộng, quyết tâm, đi mới sáng tạo, bo đm chất lượng, hiệu quả.

3. Mục tiêu

3.1. Mục tiêu chung

Thực hiện tốt các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), bo him thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT); tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT, nhất là BHXH tự nguyện; phn đấu thực hiện BHXH cho mọi người lao động và BHYT toàn dân; sử dụng, quản lý quỹ BHXH, qu BHTN, quBHYT đảm bảo an toàn, hiệu quả. Xây dựng ngành BHXH chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

3.2. Mục tiêu cụ thđến năm 2020:

- Phấn đấu có trên 50% lực lượng lao động tham gia BHXH;

- Phấn đấu có trên 35% lực lượng lao động tham gia BHTN;

- Phấn đấu có trên 90% dân số tham gia BHYT;

- Cơ bn hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa quản lý, phấn đấu có trên 90% văn bn, tài liệu được giao dịch, trao đổi dưới dạng điện tử.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Ngành đ năng lực, phẩm chất và uy tín, đáp ứng yêu cu nhiệm vụ được giao; thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chng tham nhũng, lãng phí

1.1. Tăng cường xây dựng, chnh đốn Đảng; ngăn chặn, đy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, li sống, biu hiện “tự diễn biến, “tự chuyn hóatrong nội bộ. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; chú trọng nêu gương người tốt, việc tốt; ngăn ngừa, cnh báo, phê phán những việc làm sai trái. Đu tranh mạnh mẽ chng chủ nghĩa cá nhân, thói ích kỷ, vụ lợi, lợi ích nhóm.

1.2. Tăng cường công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức và trách nhiệm công vụ, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

1.3. Thực hiện đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Phân công đúng người, đúng việc, tạo môi trường công tác tt đphát huy năng lực, s trường của cán bộ, công chức, viên chức.

1.4. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ; gn việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức với việc chấp hành ý thức tổ chức kỷ luật, việc thực hiện chức trách được giao. Gn kết quả đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hàng năm với kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn của địa phương, đơn vị; kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

1.5. Triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chủ trương, chính sách, các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ tài sn, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là lãnh đạo quản lý.

2. Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH, BHTN, BHYT; góp Phần đảm bảo an sinh xã hội

2.1. Tiếp tục thực hiện toàn diện, có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020.

2.2. Tập trung đẩy mạnh công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN, đy nhanh tiến độ BHYT toàn dân; thu đầy đ, kịp thời, khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH, BHTN, BHYT

a) Tiếp tục phối hợp với Bộ Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Điều chỉnh giao chtiêu BHYT giai đoạn 2016-2020.

b) BHXH các tnh, thành phố tích cực tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện nhiều giải pháp phát triển đối tượng, đặc biệt là các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại các khu vực phi chính thức cũng như thực hiện chỉ tiêu BHYT giai đoạn 2016-2020 được giao tại Quyết định số 1167/QĐ-TTg ; thu đúng, đủ, kịp thời, phấn đu hoàn thành đạt và vượt chỉ tiêu dự toán hàng năm.

c) Thực hiện tích cực các giải pháp hạn chế tình trạng trốn đóng, chậm đóng BHXH, BHTN, BHYT cho người lao động:

- Phối hợp giám sát liên ngành giữa các cơ quan với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an và BHXH Việt Nam liên quan đến thực hiện pháp luật về BHXH tại các địa phương.

- BHXH các tnh thành phố tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tnh, cấp huyện thành lập thanh tra liên ngành phối hợp với cơ quan BHXH thanh tra việc chấp hành pháp luật đối với các doanh nghiệp đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHYT kéo dài từ 03 tháng trở lên trên địa bàn, kiên quyết xử lý những doanh nghiệp cố tình chây ỳ, chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN, BHYT làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động.

- BHXH các tnh, thành phố thường xuyên trao đổi thông tin với cơ quan Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để nắm bt thông tin về hoạt động của doanh nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra đôn đốc doanh nghiệp đóng BHXH, BHTN, BHYT cho người lao động.

- Tăng cường hậu kiểm về công tác thu BHXH, BHTN, BHYT khi thực hiện giao dịch điện tử. Thực hiện tt chức năng thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHTN, BHYT để hạn chế tình trạng trốn đóng, chậm đóng. Tích cực chủ động phối hợp với công đoàn các cấp khởi kiện các đơn vị nợ đọng BHXH, BHTN, BHYT kéo dài.

2.3. Tổ chức thực hiện tốt các chính sách BHXH, BHTN, BHYT, đm bảo quyền lợi cho người tham gia BHXH, BHTN, BHYT

a) Tham gia với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan để sửa đổi, bổ sung kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách BHXH, BHTN, BHYT cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan và cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để chủ động triển khai các giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quLuật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm, Luật An toàn vệ sinh lao động và các văn bản quy phạm pháp luật.

b) Tăng cường công tác chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT bảo đảm chi trả thuận tiện, an toàn, đầy đủ và quản lý chặt chẽ người hưởng

- Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính, quy trình quản lý chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT để hoàn thiện các quy định về quản lý chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT theo hướng cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo Điều kiện thuận tiện cho người hưởng; xây dựng và hoàn thiện các quy trình ISO giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT; xây dựng văn bản hướng dẫn hồ sơ, quy trình, danh Mục trong giao dịch điện tđối với lĩnh vực chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT.

- Tập trung xây dựng và hoàn thiện các Phần mềm nghiệp vụ, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung, hoàn thành vận hành tốt Hệ thống thông tin giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh (KCB) BHYT. Phối hợp với Bộ Y tế thực hiện tin học hóa trong KCB BHYT theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện liên thông dữ liệu KCB BHYT giữa các cơ sở KCB cả 4 tuyến và giám định thanh toán BHYT tự động với các cơ quan quản lý y tế, cơ quan BHXH trên mạng điện tử toàn quốc.

- Nâng cao chất lượng, giảm thời gian giám định hồ sơ KCB BHYT; kiểm soát tt gia tăng chi phí KCB tại các cơ sở KCB ký hợp đồng KCB BHYT; chủ động tham gia các hội đồng đấu thầu thuốc giai đoạn 2016-2020; kịp thời phát hiện các sai sót, các hành vi lạm dụng quBHYT. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thực hiện cải cách thủ tục hành chính, quy trình tiếp đón bệnh nhân BHYT để tạo Điều kiện thuận lợi cho người bệnh, nâng cao chất lượng Điều trị đđảm bảo quyền lợi cho bệnh nhân BHYT.

- Thực hiện giải quyết chính sách BHXH, BHTN đảm bảo đúng pháp luật, kịp thời, thuận tiện; hạn chế tình trạng trục lợi qu BHXH, BHTN.

- Tăng cường các giải pháp tổ chức chi trả, quản lý người hưởng các chế độ BHXH, BHTN theo hướng chi qua tài Khoản cá nhân và thông qua tổ chức thực hiện dịch vụ công nhm nâng cao tính chuyên nghiệp, an toàn tiền mặt trong chi trả, tránh rủi ro, an toàn quỹ BHXH, BHTN. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức làm đại lý để bảo đảm chi trả thuận tiện, kịp thời, đúng chế độ cho người hưởng và quản lý chặt chẽ người hưởng.

c) Thực hiện đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền theo hướng chuyên nghiệp hóa cả về nội dung và phương pháp tiếp cận người tham gia, phát huy vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT. Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức công tác tuyên truyền theo các nhóm đối tượng tại cơ sở trong giai đoạn 2015-2020 theo tinh thần của Nghị quyết số 21-NQ/TW.

d) Triển khai thực hiện các quy định thanh tra chuyên ngành BHXH theo Nghị định số 21/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương thống nhất về thẩm quyền, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giảm nợ đọng BHXH, BHTN, BHYT và lạm dụng quỹ KCB BHYT; thực hiện việc tiếp công dân, xử lý giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

2.4. Tăng cường quản lý tài chính các quỹ BHXH, BHTN, BHYT và các nguồn kinh phí bo đảm công khai, minh bạch, đúng Mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và an toàn

a) Tham gia với các Bộ, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ tài chính, kế toán đối với quỹ BHXH, quỹ BHTN, qu BHYT và cơ chế tài chính của BHXH Việt Nam

- Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng qu BHYT, quBHXH, quỹ BHTN; bảo đảm bảo toàn quỹ BHYT, cân đối và tăng trưởng quỹ BHXH, quỹ BHTN.

- Tham mưu, đề xuất với Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán áp dụng cho ngành BHXH phù hợp với quy định của Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm và Luật An toàn vệ sinh lao động.

- Tổng hợp, đánh giá chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT và mức chi tiền lương, thu nhập ngành BHXH giai đoạn 2016-2018. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành báo cáo, giải trình, thuyết minh và đề xuất mức chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT và mức chi tiền lương, thu nhập ngành BHXH giai đoạn 2019-2021 với Chính phủ và Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

b) Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng đồng bộ hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện công tác tài chính, tài sn, kế toán trong Ngành phù hợp với Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm, Luật An toàn vệ sinh lao động và các văn bản quy phạm pháp luật

- Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện tiêu chí định mức phân bổ dự toán chi qun lý BHXH, BHTN, BHYT phù hợp với hướng dẫn của các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế tài chính của Ngành. Hướng dẫn xây dựng và thực hiện dự toán chi BHXH, BHTN, BHYT, chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT đúng quy định.

- Đánh giá tình hình thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ và trích lập, quản lý, sử dụng các quđối với các đơn vị thuộc hệ thống BHXH Việt Nam. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các định mức chi, nội dung chi phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước. Xây dựng cơ chế tự ch tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy định của Ngành về quản lý, sử dụng tài sn nhà nước; tiêu chuẩn, định mức, trang thiết bị máy móc, thiết bị chuyên dùng; qun lý sử dụng xe ô tô.

- Rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định của Ngành về quản lý và sử dụng tài Khoản tiền gửi nhằm quản lý chặt chẽ các nguồn kinh phí, hạn chế rủi ro, phù hợp với các quy định của pháp luật.

c) Triển khai thực hiện đạt kết quả Phương án đầu tư các qu bo him hàng năm sau khi được phê duyệt

- Tổ chức thực hiện đúng chỉ đạo về cơ cấu đầu tư, số lượng tiền đầu tư và lãi suất đầu tư, đồng thời phải thường xuyên nắm bt và kiểm soát chặt chẽ các Khoản đầu tư để thu hồi gốc, lãi đầy đủ theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước trong việc xác định danh sách các Ngân hàng thương mại xếp loại tín nhiệm cao đlựa chọn ngân hàng thực hiện hoạt động đầu tư; theo dõi chặt chẽ diễn biến lãi suất trái phiếu Chính phủ, lãi suất tiền gửi của các ngân hàng thương mại để xác định lãi suất đầu tư phù hợp.

- Nghiên cứu hoàn thiện quy chế và quy trình quản lý hoạt động đầu tư và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư quỹ, đảm bo chặt ch, an toàn theo quy định của pháp luật.

d) Quản lý tài chính, tài sản chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính

- Tổ chức Điều hành dự toán chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu qu, đúng chế độ quy định; Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng các nguồn kinh phí; Đảm bảo đầy đủ và kịp thời các nguồn kinh phí để các đơn vị thực hiện chi trả BHXH, BHTN, BHYT cho người hưởng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị.

- Tổ chức thực hiện tốt các quy định của pháp luật và của Ngành về cộng tác quản lý tài chính, tài sản, kế toán. Thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ, công tác quyết toán tài chính, công tác quản lý, sử dụng tài sản và quản lý chặt chẽ dòng tiền thu, chi của quBHXH, BHTN, BHYT. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ về công tác tài chính, tài sản, kế toán; công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT tại các đơn vị trong Ngành.

- Thực hiện phân b, giao dự toán chi đầu tư phát triển theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công. Tăng cường rà soát để đảm bo các dự án được đầu tư năm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn; bố trí vốn tập trung, khc phục tình trạng dàn trải, thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án và quyết toán vốn đầu tư. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong từng khâu thực hiện dự án để đảm bảo việc quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư công đúng Mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.

- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chng lãng phí; xây dựng và triển khai hiệu quả Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ngành trên cơ sở Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ hàng năm; tăng cường các biện pháp thực hành tiết kiệm, chng lãng phí, triệt đtiết kiệm chi theo đúng định mức, tiêu chuẩn và dự toán đã được phê duyệt đảm bảo hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng.

- Tăng cường công tác kiểm toán nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, đảm bảo an toàn tài chính, tài sản của Ngành.

2.5. Tiếp tục triển khai toàn diện và hiệu quả các nhiệm vụ được giao của Ngành tại các Nghị quyết của Chính phủ về cải cách hành chính và Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra cải cách hành chính.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính gn với ứng dụng công nghệ thông tin theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

- Tập trung rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nhm cắt giảm thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính về BHXH, BHTN, BHYT cho tổ chức và cá nhân. Mục tiêu đến năm 2020, giảm số giờ thực hiện thủ tục hành chính về BHXH cho doanh nghiệp xuống còn 45 giờ/năm, đạt mức trung bình của các nước ASEAN3 theo yêu cầu của Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP của Chính phủ.

- Kịp thời công bố, công khai các thủ tục hành chính được sửa đổi, bsung hoặc ban hành mới và theo dõi chặt chẽ việc tổ chức thực thi trên thực tế.

- Nâng cao chất lượng công tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho tổ chức và cá nhân, đảm bảo mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 80% vào năm 2020 theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020.

- Ban hành quy trình nghiệp vụ về giao dịch điện tcủa tất cả các lĩnh vực thu, sổ thẻ, giải quyết và chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT đtriển khai đồng bộ cùng việc triển khai thực hiện Nghị định giao dịch điện tử về BHXH.

2.6. Nâng cao hiệu quhoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; phát huy tối đa nguồn lực và Điều kiện thuận lợi của hội nhập quốc tế góp Phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tại Việt Nam bền vững, hiệu qu, hiện đại.

a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược hội nhập quốc tế của ngành BHXH đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (được Thtướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2016) và Kế hoạch số 3635/KH-BHXH ngày 21 tháng 9 năm 2016 thực hiện chiến lược hội nhập quốc tế giai đoạn 2016-2020 của ngành BHXH.

b) Đẩy mạnh hoạt động hợp tác, đi ngoại đa phương theo hướng chđộng đóng góp, tích cực tham gia các đề xuất, cơ chế hợp tác phù hợp với Việt Nam thông qua các diễn đàn An sinh xã hội (ASXH) khu vực và thế giới. Mrộng các mối quan hệ hợp tác song phương thiết thực với các tổ chức ASXH nước ngoài, trong đó ưu tiên các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, các quốc gia có hệ thống ASXH phát triển trên thế giới. Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác với các tổ chức quốc tế trong khuôn khổ Liên hiệp quốc, các định chế tài chính quốc tế, các cơ quan hỗ trợ phát triển nước ngoài, các nhà tài trợ quốc tế nhằm huy động tối đa nguồn lực để phát triển ngành BHXH Việt Nam.

3. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của ngành Bảo hiểm xã hội

3.1. Xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, hạn chế tình trạng phân tán chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc nhm nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động.

- Rà soát để ban hành mới, sửa đổi bổ sung quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng đơn vị trực thuộc, kịp thời kiện toàn tổ chức bộ máy theo nguyên tc mỗi nhiệm vụ giao cho một đơn vị phụ trách, phân rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.

- Đề xuất Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam đảm bo phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu nhiệm vụ của Ngành trong từng giai đoạn.

3.2. Phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực ngành BHXH với chất lượng ngày càng cao, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và chiến lược phát triển ngành BHXH giai đoạn 2016-2020; đảm bảo phát huy tối đa thế mạnh của từng đơn vị và BHXH địa phương.

- Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức đồng bộ, có cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế tiếp vng vàng; bố trí, phân công nhiệm vụ theo vị trí việc làm, phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức; thực hiện chế độ thi nâng ngạch đối với công chức, thăng hạng đối với viên chức.

- Đi mới nội dung và Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu qu.

- Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; phát hiện và tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng người có đức, có tài; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

- Thực hiện Đề án tinh giản biên chế của BHXH Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 138/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 01 năm 2016 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam): đưa ra khỏi biên chế nhng trường hợp năng lực, phẩm chất, sức khỏe yếu, hiệu quả, chất lượng công tác không đạt yêu cầu; thay thế những người không đáp ứng yêu cầu bng những người có phẩm chất và năng lực.

- Tăng cường quản lý, kiểm tra giám sát công chức, viên chức; nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của công chức, viên chức.

3.3. Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành giai đoạn 2016-2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 640/QĐ-BHXH ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam). Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của Ngành; kết hợp chặt chẽ với triển khai các nội dung cải cách hành chính để ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành có tác dụng thực sự thúc đẩy ci cách hành chính; tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động.

3.4. Xây dựng hệ thống trụ sở làm việc của ngành BHXH khang trang, hiện đại, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Ngành, thuận lợi cho giao dịch và phục vụ đối tượng tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHTN, BHYT nhanh chóng, thuận tiện; đảm bảo yêu cầu về quy mô và công năng sdụng đến năm 2030 không bị bất cập.

3.5. Triển khai phong trào thi đua yêu nước giai đoạn 2016-2020 với chủ đề “Ngành BHXH quyết tâm đổi mới phong trào thi đua yêu nước, phấn đấu xây dựng hệ thống BHXH hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu qu cao” do Tng Giám đốc BHXH Việt Nam phát động tại Đại hội thi đua yêu nước ngành BHXH lần thứ IV và các phong trào thi đua khác theo đợt, theo chuyên đề với nội dung, Mục tiêu thiết thực, cụ thể, gắn với việc thực hiện tốt Luật BHXH, Luật BHYT và các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành. Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức và biện pháp tổ chức phong trào thi đua yêu nước một cách thiết thực, tạo phong trào thi đua sôi nổi, hướng đến thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Ngành.

3.6. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu qucông tác và ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện và cụ thể hóa thành các Mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị; tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung liên quan của Chương trình hành động.

Định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 11) đánh giá tình hình triển khai thực hiện và kết quả thực hiện Chương trình hành động, xây dựng báo cáo gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, gi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

2. Văn phòng BHXH Việt Nam chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Chương trình hành động. Trong quá trình tổ chức thực hiện chủ động báo cáo, kiến nghị với Tổng Giám đốc về các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo Chương trình hành động được thực hiện hiệu quả./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3142/QĐ-BHXH

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3142/QĐ-BHXH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/12/2016
Ngày hiệu lực12/12/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBảo hiểm
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3142/QĐ-BHXH

Lược đồ Quyết định 3142/QĐ-BHXH 2016 thực hiện 64/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3142/QĐ-BHXH 2016 thực hiện 64/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3142/QĐ-BHXH
                Cơ quan ban hànhBảo hiểm xã hội Việt Nam
                Người kýNguyễn Thị Minh
                Ngày ban hành12/12/2016
                Ngày hiệu lực12/12/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBảo hiểm
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 3142/QĐ-BHXH 2016 thực hiện 64/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 3142/QĐ-BHXH 2016 thực hiện 64/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu

                  • 12/12/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 12/12/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực