Công văn 4953/VPCP-KTTH

Công văn về việc quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông

Nội dung toàn văn Công văn 4953/VPCP-KTTH quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông


VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4953/VPCP-KTTH

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2001

 

CÔNG VĂN

CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ SỐ 4953/VPCP-KTTH NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ VIỆC QUẢN LÝ GIÁ VÀ CƯỚC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Kính gửi:

 

- Bộ Tài chính,
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
- Bộ Quốc phòng,
- Ban vật giá Chính phủ,
- Tổng cục Bưu điện,
- Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam,
- Tổng công ty Điện lực Việt Nam.

Xét đề nghị của Ban Vật giá Chính phủ (báo cáo số 511/BVGCP-CNTDDV ngày 06 tháng 7 năm 2001 và số 765/BVGCP-CNTDDV ngày 25 tháng 9 năm 2001), của Tổng cục Bưu điện (Công văn số 72/TCBĐ-KTKH ngày 02 tháng 10 năm 2001),về tình hình giá cước bưu điện và những việc cần xử lý để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, căn cứ kết luận cuộc họp của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ ngày 04 tháng 10 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:

1. Bưu chính viễn thông là một trong những ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh, sớm tiếp cận với công nghệ mới; tuy nhiên, trình độ công nghệ và khả năng cạnh tranh nhìn chung vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, mức độ phổ cập dịch vụ vẫn còn thấp, giá cước Bưu chính viễn thông còn cao so với các nước trong khu vực. Điều này đã làm tăng chi phí đầu vào của các ngành kinh tế khác, giảm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam.

Để phát triển Bưu chính viễn thông trở thành ngành kinh tế mạnh, có trình độ công nghệ cao, hiện đại, Tổng cục Bưu điện cần phải có những cải cách cơ bản, trước hết là tập trung xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy, các cơ chế chính sách, thực hiện chủ trương mở cửa thị trường, phát huy nội lực, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp bưu chính viễn thông Việt Nam, chuẩn bị tốt cho hội nhập và cạnh tranh quốc tế; đồng thời chỉ đạo Tổng công ty Bưu chính Viễn thông đẩy mạnh đầu tư phát triển, tiến hành rà soát lại tổ chức sản xuất kinh doanh, tăng cường cải cách bộ máy quản lý, sắp xếp lại tổ chức cho phù hợp từ Tổng công ty đến các đơn vị thành viên, bảo đảm bộ máy gọn, nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao.

2. Tổng cục Bưu điện phối hợp với Ban Vật giá Chính phủ và các cơ quan liên quan nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, sửa đổi Quyết định số 99/1998/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước Bưu chính Viễn thông theo hướng: Nhà nước chỉ quy định giá đối với những dịch vụ độc quyền tự nhiên; tăng cường phân cấp cho các doanh nghiệp quyền quyết định giá đối với các sản phẩm dịch vụ khác.

3. Tổng cục Bưu điện chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xúc tiến việc xác định giá thành từng dịch vụ, chỉ đạo Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam thực hiện hạch toán độc lập đối với các đơn vị thành viên, phân định hoạt động dịch vụ công ích với kinh doanh.

4. Tổng cục Bưu điện chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ Quy chế về tổ chức, quản lý và hoạt động của "Quỹ hỗ trợ phổ cập các dịch vụ". Quỹ được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó, một phần trích từ lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp trong ngành.

5. Giá cước Internet đối với các cơ quan Đảng, Nhà nước, các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học thực hiện theo giá quy định chung.

Ngân sách nhà nước bố trí đủ kinh phí bảo đảm cho nhu cầu cần sử dụng Internet của các cơ quan, đơn vị nói trên trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.

6. Tổng cục Bưu điện theo thẩm quyền phối hợp với các cơ quan liên quan, trong quý IV/2001 điều chỉnh cước thuê cổng Internet tương đương mức cước của Thái Lan; đồng thời thực hiện lộ trình giảm cước viễn thông quốc tế bắt đầu từ quý IV/2001 đến cuối năm 2002 hoặc chậm nhất là quý I/2003, bảo đảm cước viễn thông quốc tế của Việt Nam tương đương với các nước trong khu vực; điều chỉnh hợp lý cước một số dịch vụ mang tính công ích, phổ cập như tem thư, điện báo, điện thoại nội hạt,...

7. Bộ Quốc phòng, Tổng công ty Điện lực Việt Nam báo cáo tình hình và phương án sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và đường cáp quang mà Nhà nước đã đầu tư tại các doanh nghiệp trực thuộc Bộ và Tổng công ty vào mục đích kinh doanh dịch vụ Bưu chính viễn thông trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các cơ quan liên quan biết, thực hiện.

 

Nguyễn Quốc Huy

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4953/VPCP-KTTH

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4953/VPCP-KTTH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/10/2001
Ngày hiệu lực19/10/2001
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4953/VPCP-KTTH

Lược đồ Công văn 4953/VPCP-KTTH quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4953/VPCP-KTTH quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4953/VPCP-KTTH
                Cơ quan ban hànhVăn phòng Chính phủ
                Người kýNguyễn Quốc Huy
                Ngày ban hành19/10/2001
                Ngày hiệu lực19/10/2001
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 4953/VPCP-KTTH quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 4953/VPCP-KTTH quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông

                          • 19/10/2001

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 19/10/2001

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực