Quyết định 52/QĐ-BCĐBV&PTR

Quyết định 52/QĐ-BCĐBV&PTR năm 2012 về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 52/QĐ-BCĐBV&PTR Quy chế làm việc Ban Chỉ đạo nhà nước


BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC VỀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/QĐ-BCĐBV&PTR

Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC VỀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2011-2020

TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC VỀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;

Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: TH, KTTH, Trợ lý TTCP;
- Lưu: Văn thư, BCĐBV&PTR (5b).

TRƯỞNG BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hoàng Trung Hải

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC VỀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/QĐ-BCĐBV&PTR ngày 14 tháng 5 năm 2012 của Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo).

2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban Chỉ đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo; các Bộ, ngành và địa phương có liên quan đến Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân của Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban và các Ủy viên của Ban.

2. Bảo đảm sự chủ động giải quyết nhiệm vụ của các thành viên của Ban Chỉ đạo và sự phối hợp giữa các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

3. Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo các quy định của pháp luật, bảo đảm kịp thời, chất lượng, hiệu quả.

Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo

Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Sử dụng con dấu của Ban Chỉ đạo

Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban chỉ đạo (khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền) sử dụng con dấu của Chính phủ.

Phó Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chương 2.

NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO

Điều 5. Trưởng Ban Chỉ đạo

1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo quy định tại Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác, triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.

3. Phân công nhiệm vụ đối với Phó Trưởng Ban Chỉ đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo; chỉ đạo sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các thành viên.

4. Tổ chức, chỉ đạo việc điều động lực lượng, phương tiện của các tổ chức và cá nhân để ứng cứu chữa cháy rừng trong những tình huống cấp bách khi xảy ra cháy rừng hoặc các vụ việc vi phạm nghiêm trọng liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.

Điều 6. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo

1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo quy định tại Điều 5 Quy chế này; thay Trưởng Ban Chỉ đạo, điều hành hoạt động và xử lý các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo. Chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ giữa các thành viên Ban Chỉ đạo.

2. Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan giải quyết các vấn đề liên quan đến Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng toàn quốc.

3. Chỉ đạo, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo và Ban Chỉ đạo về tình hình thực hiện, đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định số 58/QĐ-TTg.

4. Chỉ đạo xây dựng quy chế và chế độ thông tin, báo cáo chuyên đề về công tác bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập; quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn; ban hành quy chế làm việc; bổ nhiệm Chánh Văn phòng; chỉ đạo mọi hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo;

6. Phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.

Điều 7. Các thành viên Ban Chỉ đạo

Các thành viên Ban Chỉ đạo tham gia các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.

Căn cứ vào chương trình công tác và yêu cầu công việc, các thành viên Ban Chỉ đạo chủ động nắm tình hình, giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Các thành viên Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các Bộ, ngành, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực thuộc Bộ, ngành phụ trách, đồng thời được phân công trực tiếp thực hiện một số công việc sau:

1. Thành viên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp)

- Trực tiếp điều hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng toàn quốc theo Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

- Chỉ đạo xây dựng, triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

- Chỉ đạo trực tiếp hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

2. Thành viên Văn phòng Chính phủ

- Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc các Bộ, ngành và địa phương thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và thông báo ý kiến kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo sau mỗi cuộc họp.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

3. Thành viên Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và tổng hợp kế hoạch vốn ngân sách hàng năm và trung hạn 3 năm để trình Ban Chỉ đạo.

- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo về cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển cho Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch đã được Ban Chỉ đạo thông qua, đảm bảo thực hiện hoàn thành nhiệm vụ theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

4. Thành viên Bộ Tài chính

- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo về cân đối, bố trí nguồn vốn sự nghiệp cho khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng và các vấn đề có liên quan; chỉ đạo giải quyết vốn tín dụng, hướng dẫn về chế độ quản lý tài chính, giải quyết những vướng mắc cơ chế tài chính.

- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; nghiên cứu sửa đổi và hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và các cơ chế, chính sách khác liên quan đến công tác bảo vệ rừng, phát triển rừng, chế biến lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

5. Thành viên Bộ Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết các vấn đề về giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; giao quyền sử dụng đất cho các chủ rừng theo quy định; cung cấp bản đồ nền hệ quy chiếu VN-2000 và phần mềm liên quan để hỗ trợ thực hiện kế hoạch.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hợp tác chặt chẽ với Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cung cấp số liệu khí tượng thủy văn hàng ngày và định kỳ cho chương trình dự báo nguy cơ cháy rừng và tư liệu viễn thám để theo dõi diễn biến rừng.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

6. Thành viên Bộ Công Thương

- Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường phối hợp với lực lượng kiểm lâm tăng cường công tác chống buôn lậu, kiểm tra, kiểm soát và ngăn chặn kinh doanh, buôn bán gỗ, lâm sản và động vật hoang dã trái phép.

- Xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến và thị trường lâm sản.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

7. Thành viên Bộ Quốc phòng

- Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng; chỉ đạo tổ chức lực lượng quân đội bảo vệ và phát triển rừng khu vực biên giới theo Quyết định số 1380/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án bảo vệ và phát triển rừng vành đai biên giới giai đoạn 2011-2020.

- Chỉ đạo lực lượng quốc phòng, nhất là dân quân tự vệ sẵn sàng hỗ trợ địa phương và chủ rừng ứng cứu các vụ cháy rừng lớn, tham gia ngăn chặn phá rừng, khai thác lâm sản, buôn bán vận chuyển lâm sản trái phép vùng giáp ranh nhiều tỉnh và vùng biên giới.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

8. Thành viên Bộ Công an

- Chỉ đạo, thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.

- Chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng phương án kiểm tra, truy quét, xóa bỏ các tụ điểm và điểm nóng phá rừng, tụ điểm buôn bán, vận chuyển động vật hoang dã quý hiếm; tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

9. Thành viên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường giải quyết các vấn đề về nhân lực thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và giải quyết các chính sách, chế độ đãi ngộ đối với người tham gia bảo vệ và phát triển rừng và chữa cháy rừng và khắc phục hậu quả sau cháy rừng.

- Nghiên cứu các chính sách đối với người lao động, người dân sống ở vùng sâu, vùng xa và hỗ trợ cải thiện cuộc sống cho người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

10. Thành viên Ủy ban Dân tộc

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức, chỉ đạo thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng ở vùng dân tộc và miền núi, thường xuyên tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đồng bào dân tộc thiểu số, các cấp chính quyền địa phương tích cực tham gia bảo vệ rừng, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Trưởng Ban phân công.

11. Thành viên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Chỉ đạo hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng chủ động cân đối nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn vay của Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng theo quy định hiện hành.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chính sách tín dụng ưu đãi đối với các dự án bảo vệ và phát triển rừng; sử dụng quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng để thế chấp vay vốn.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

12. Thành viên Đài Truyền hình Việt Nam và Đài tiếng nói Việt Nam

- Tổ chức công tác tuyên truyền, xây dựng và phát các bản tin, phóng sự, chương trình phát thanh, truyền hình chuyên đề về công tác bảo vệ rừng, phát triển rừng trong cả nước.

- Thông tin kịp thời và đầy đủ bản tin dự báo nguy cơ cháy rừng và các vụ cháy rừng trong các chương trình thời sự.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

13. Thành viên Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội.

- Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

14. Thành viên Hội đồng Dân tộc của Quốc hội

- Chỉ đạo, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng ở vùng dân tộc và miền núi; vận động, tuyên truyền đồng bào dân tộc thiểu số tích cực tham gia trồng, bảo vệ rừng.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

15. Thành viên Hội Nông dân Việt Nam

- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức, chỉ đạo thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; vận động, tuyên truyền, chỉ đạo các thành viên trong Hội tham gia công tác khuyến lâm cùng với nông dân sống trong rừng và gần rừng tích cực tham gia trồng, bảo vệ rừng; xây dựng các mô hình điểm về kinh tế lâm nghiệp, trồng rừng và bảo vệ rừng.

- Thực hiện các nhiệm vụ  khác do Trưởng Ban phân công.

Điều 8. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo

1. Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực giúp Ban Chỉ đạo thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

3. Chủ trì, phối hợp tổ chức đàm phán, vận động tài trợ, đàm phán, điều phối và tổ chức thực hiện các dự án, đề án hợp tác quốc tế về kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

4. Giúp Ban Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

Điều 9. Tổ chức giúp việc của Ban Chỉ đạo nhà nước

Giúp việc cho Ban Chỉ đạo có Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 (sau đây viết tắt là Văn phòng Ban Chỉ đạo) được thành lập theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và trụ sở Văn phòng Ban Chỉ đạo đặt tại Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 10. Kế hoạch và kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo nhà nước và Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước

1. Kế hoạch hoạt động hàng năm

Hàng năm, Văn phòng Ban Chỉ đạo xây dựng, trình Trưởng Ban Chỉ đạo/ Phó Trưởng ban chỉ đạo phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo và của Văn phòng Ban Chỉ đạo, trong đó tập trung xây dựng cơ chế chính sách và triển khai các giải pháp thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại Mục II và Mục III, Điều 1 của Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Kinh phí hoạt động

Trên cơ sở kế hoạch hoạt động hàng năm được phê duyệt, Văn phòng Ban Chỉ đạo xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo (tương đương 0,7% tổng vốn ngân sách nhà nước hàng năm cho Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng).

Bộ Tài chính căn cứ kế hoạch được phê duyệt, bố trí đủ kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp kinh tế để triển khai các hoạt động của Ban Chỉ đạo và của Văn phòng Ban Chỉ đạo.

Riêng năm 2012, Văn phòng Ban Chỉ đạo quản lý, sử dụng chi phí quản lý kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được giao theo Quyết định số 70/QĐ-BKHĐT ngày 18 tháng 01 năm 2012 để chi cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo và triển khai các giải pháp thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 quy định tại Mục II và Mục III, Điều 1 của Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. Văn phòng Ban Chỉ đạo quản lý, sử dụng kinh phí này theo cơ chế tài chính đối với Ban Quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Chương 3.

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 11. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo

1. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung, các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực phụ trách để phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

3. Chế độ họp của Ban Chỉ đạo

a) Trưởng Ban Chỉ đạo triệu tập và chủ trì các phiên họp thường kỳ 6 tháng một lần vào trung tuần tháng 7, tháng 12 hàng năm và các phiên họp bất thường khi cần thiết để nghe báo cáo tình hình và chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo. Trưởng Ban Chỉ đạo có thể ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì các phiên họp.

b) Các thành viên có trách nhiệm tham dự đầy đủ và chuẩn bị nội dung báo cáo theo nhiệm vụ được phân công. Trường hợp thành viên vắng mặt, phải ủy quyền hoặc cử cán bộ đi dự họp thay; cán bộ được ủy quyền hoặc được cử dự họp thay phải là người nắm được tình hình công việc để báo cáo hoặc tham gia báo cáo.

4. Nội dung phiên họp thường kỳ

a) Xem xét, đánh giá các hoạt động của Ban Chỉ đạo.

b) Thông qua kế hoạch và phân bổ nguồn lực bảo vệ và phát triển rừng hàng năm, 3 năm trong toàn quốc.

c) Chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các Bộ, ngành, địa phương; chỉ đạo việc huy động lực lượng, phương tiện trong việc tổ chức ứng cứu chữa cháy rừng, đấu tranh chống phá rừng, buôn bán lâm sản trái pháp luật.

d) Chỉ đạo thực hiện các chỉ thị, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo nghiên cứu; xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản; phòng cháy, chữa cháy rừng.

đ) Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề quan trọng trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.

5. Hàng năm, Ban Chỉ đạo tiến hành các đợt kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch tại các địa phương, triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế với các nước về bảo vệ và phát triển rừng, … trên cơ sở Kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo được thông qua tại phiên họp đầu tiên của năm kế hoạch.

Điều 12. Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh

1. Định kỳ (hai lần/năm, vào ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất (khi được yêu cầu), Ban Chỉ đạo cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Ban Chỉ đạo (thông qua Văn phòng Ban Chỉ đạo) bằng văn bản và bằng thư điện tử (e-mail) về tình hình thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, kiến nghị giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan. Văn phòng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo.

2. Khi có phát sinh vấn đề mới tại địa phương, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh trực tiếp làm việc với Văn phòng Ban Chỉ đạo hoặc trao đổi với các thành viên Ban Chỉ đạo, đồng thời thông báo cho Văn phòng Ban Chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo.

Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Các thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo Trưởng Ban các hình thức: Báo cáo trực tiếp, báo cáo bằng văn bản, báo cáo thông qua các phiên họp định kỳ và đột xuất của Ban Chỉ đạo. Nội dung báo cáo gồm những vấn đề sau:

a) Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Trưởng Ban ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.

c) Kết quả làm việc và những kiến nghị của các Bộ, ngành, địa phương, đối tác.

2. Các Bộ, ngành, địa phương cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng, năm), báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo.

a) Nội dung báo cáo phải phân tích, đánh giá, tổng kết việc quản lý và triển khai thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; báo cáo phải trung thực, chính xác, phản ánh đầy đủ quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được.

b) Thời gian báo cáo

- Báo cáo 6 tháng: Ngày 05 tháng 7.

- Báo cáo năm: Ngày 05 tháng 01 của năm tiếp theo.

3. Văn phòng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm cung cấp kịp thời các tài liệu liên quan cho các thành viên Ban Chỉ đạo tình hình chung của Ban Chỉ đạo những vấn đề chi tiết liên quan cho các thành viên khi có yêu cầu.

4. Văn phòng Ban Chỉ đạo lưu trữ, quản lý dữ liệu, văn bản của Ban Chỉ đạo theo quy định hiện hành.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo, có những vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, do Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 52/QĐ-BCĐBV&PTR

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu52/QĐ-BCĐBV&PTR
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/05/2012
Ngày hiệu lực14/05/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 52/QĐ-BCĐBV&PTR

Lược đồ Quyết định 52/QĐ-BCĐBV&PTR Quy chế làm việc Ban Chỉ đạo nhà nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 52/QĐ-BCĐBV&PTR Quy chế làm việc Ban Chỉ đạo nhà nước
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu52/QĐ-BCĐBV&PTR
              Cơ quan ban hànhBan Chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
              Người kýHoàng Trung Hải
              Ngày ban hành14/05/2012
              Ngày hiệu lực14/05/2012
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật12 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 52/QĐ-BCĐBV&PTR Quy chế làm việc Ban Chỉ đạo nhà nước

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 52/QĐ-BCĐBV&PTR Quy chế làm việc Ban Chỉ đạo nhà nước

                    • 14/05/2012

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 14/05/2012

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực