Quyết định 675/2008/QĐ-UBND

Quyết định 675/2008/QĐ-UBND về tổ chức cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế

Nội dung toàn văn Quyết định 675/2008/QĐ-UBND tổ chức cơ quan chuyên môn


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 675/2008/QĐ-UBND

 Huế, ngày 25 tháng 3 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 222/TTr-SNV ngày 24/3/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tổ chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, như sau:

1. Sở Nội vụ:

a) Sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng vào Sở Nội vụ;

b) Sở Nội vụ: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; thi đua - khen thưởng.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Hợp nhất Sở Thể dục Thể thao, Sở Du lịch với Sở Văn hoá - Thông tin thành Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; chuyển chức năng và tổ chức về báo chí, xuất bản vào Sở Thông tin và Truyền thông;

b) Tiếp nhận chức năng và tổ chức về gia đình từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.

c) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hóa; thể dục, thể thao và du lịch; gia đình; quảng cáo (trừ quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm).

3. Sở Công Thương:

a) Hợp nhất Sở Công nghiệp với Sở Thương mại thành Sở Công Thương;

b) Sở Công Thương: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; hoá chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế; thương mại quốc tế; quản lý cụm công nghiệp và điểm công nghiệp trên địa bàn.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Hợp nhất Sở Thuỷ sản với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản và thuỷ sản trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Tiếp nhận chức năng và tổ chức về bảo vệ và chăm sóc trẻ em từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); bình đẳng giới.

6. Sở Y tế:

a) Tiếp nhận chức năng và tổ chức về dân số từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh;

b) Sở Y tế: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế.

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Thành lập Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở Sở Bưu chính, Viễn thông và tiếp nhận chức năng, tổ chức quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản từ Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

b) Sở Thông tin và Truyền thông: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm.

8. Sở Tư pháp: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản liên quan đến thi hành án và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm các lĩnh vực: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.

10. Sở Tài chính: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.

11. Sở Giao thông vận tải: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, gồm: đường bộ; đường thuỷ; vận tải; an toàn giao thông.

12. Sở Xây dựng: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, rác thải đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; kinh doanh bất động sản.

13. Sở Tài nguyên và Môi trường: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; địa chất; môi trường; khí tượng thuỷ văn; đo đạc và bản đồ; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển, đảo.

14. Sở Khoa học và Công nghệ: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.

15. Sở Giáo dục và Đào tạo: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.

16. Thanh tra tỉnh: Thanh tra tỉnh là cơ quan ngang sở; tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra và phòng, chống tham nhũng.

17. Văn phòng Ủy ban Nhân dân:

a) Văn phòng Ủy ban Nhân dân là cơ quan ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh;

b) Văn phòng Ủy ban Nhân dân có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban Nhân dân tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban Nhân dân; tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân về chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân.

18. Sở Ngoại vụ: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia theo quy định của pháp luật

19. Ban Dân tộc là cơ quan ngang sở, tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.

20. Trong lúc chờ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, tạm thời giữ nguyên Ban Tôn giáo chưa sáp nhập vào Sở Nội vụ;

Ban Tôn giáo: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực tôn giáo.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có khuôn dấu và tài khoản để hoạt động.

Điều 2. Giải thể Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh sau khi đã chuyển chức năng và tổ chức của Ủy ban này về Sở Y tế; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 3. Giao trách nhiệm cho Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc diện sáp nhập, hợp nhất, thành lập, giải thể thực hiện:

1. Lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức hiện có và danh sách dự kiến điều chuyển để đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định.

2. Kiểm kê tài sản, tài chính; lập phương án chuyển giao, tiếp nhận để đề nghị Giám đốc Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 4. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và tình hình thực tế ở địa phương để xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở, ban, ngành cấp tỉnh trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2008. Các quyết định trước đây của Ủy ban Nhân dân tỉnh trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Bộ Nội vụ
- Thường vụ Tỉnh uỷ
- TT HĐND tỉnh
- CT và các PCT UBND tỉnh
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ
- CVP, PCVP và các CV;
- Lưu VT, NC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Thiện

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 675/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu675/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/03/2008
Ngày hiệu lực01/04/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 675/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 675/2008/QĐ-UBND tổ chức cơ quan chuyên môn


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Quyết định 675/2008/QĐ-UBND tổ chức cơ quan chuyên môn
          Loại văn bảnQuyết định
          Số hiệu675/2008/QĐ-UBND
          Cơ quan ban hànhTỉnh Thừa Thiên Huế
          Người kýNguyễn Ngọc Thiện
          Ngày ban hành25/03/2008
          Ngày hiệu lực01/04/2008
          Ngày công báo...
          Số công báo
          Lĩnh vựcBộ máy hành chính
          Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
          Cập nhật16 năm trước

          Văn bản thay thế

            Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 675/2008/QĐ-UBND tổ chức cơ quan chuyên môn

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 675/2008/QĐ-UBND tổ chức cơ quan chuyên môn