Công văn 4506/TCT-KK

Công văn số 4506/TCT-KK về việc hoàn thuế GTGT do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4506/TCT-KK hoàn thuế GTGT


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 4506/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

Trả lời công văn số 11894/CT-THNVDT ngày 28/8/2008 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với Công ty TNHH Minh Phương (mã số thuế 0500141721), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1) Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng:

a) Trường hợp trong quá trình thanh toán doanh nghiệp nhập khẩu đã gửi cho Công ty giấy "Thông báo" với nội dung uỷ quyền cho người thứ 3 tại nước ngoài trực tiếp thanh toán với Công ty:

- Căn cứ hướng dẫn tại tiết d.3 điểm 1.2 Mục III Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT (trong trường hợp Công ty TNHH Minh Phương có hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu tại thời điểm thực hiện Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính);

- Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1 (d.3) Mục III Phần B Thông tư số 158/2003/NĐ-CP 148/2004/NĐ-CP 156/2005/NĐ-CP">32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (trong trường hợp Công ty TNHH Minh Phương có hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu tại thời điểm thực hiện Thông tư số 158/2003/NĐ-CP 148/2004/NĐ-CP 156/2005/NĐ-CP">32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính); thì:

Trường hợp cơ sở xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng nhưng phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (hoặc phụ lục hợp đồng nếu có)

Trường hợp của Công ty TNHH Minh Phương, tại điều khoản thanh toán của các hợp đồng và phụ lục hợp đồng mua bán ký với khách hàng nước ngoài (doanh nghiệp nhập khẩu) không quy định việc thanh toán uỷ quyền cho bên thứ 3 thực hiện, nhưng trong quá trình thanh toán hàng hoá xuất khẩu doanh nghiệp nhập khẩu đã gửi cho Công ty TNHH Minh Phương giấy "Thông báo" với nội dung uỷ quyền cho bên thứ 3 tại nước ngoài trực tiếp thanh toán với Công ty, "giấy báo Có" của ngân hàng bên xuất khẩu không thể hiện tên đơn vị chuyển tiền nhưng nội dung điện chuyển tiền có tên "bên thứ 3" được doanh nghiệp nhập khẩu thể hiện trong giấy "Thông báo", nếu cơ quan Hải quan đã xác nhận là hàng thực tế đã xuất khẩu trên tờ khai hải quan và bên thứ 3 đã thanh toán qua ngân hàng theo uỷ quyền của bên mua. Giấy uỷ quyền này nếu bên bán chấp nhận như 1 phụ lục hay bổ sung hợp đồng thì hồ sơ hàng hoá xuất khẩu này đủ điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hoá đã xuất khẩu.

b) Trường hợp Doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam từ tài khoản cá nhân (giám đốc đơn vị nhập khẩu) mở tại Việt Nam thông qua thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu:

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1 (d.3) Mục III Phần B Thông tư số 158/2003/NĐ-CP 148/2004/NĐ-CP 156/2005/NĐ-CP">32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính thì trường hợp này chứng từ thanh toán của Công ty TNHH Minh Phương không được chấp nhận là chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

2. Xử lý số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ/hoàn thuế:

Căn cứ quy định tại Khoản 1(d) Điều 9 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ, thì: số thuế GTGT không được khấu trừ đầu vào Công ty TNHH Minh Phương được tính vào chi phí kinh doanh.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế Thành phố Hà Nội được biết và thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4506/TCT-KK

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4506/TCT-KK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 25/11/2008
Ngày hiệu lực 25/11/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4506/TCT-KK

Lược đồ Công văn 4506/TCT-KK hoàn thuế GTGT


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4506/TCT-KK hoàn thuế GTGT
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4506/TCT-KK
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành 25/11/2008
Ngày hiệu lực 25/11/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Công văn 4506/TCT-KK hoàn thuế GTGT

Lịch sử hiệu lực Công văn 4506/TCT-KK hoàn thuế GTGT

  • 25/11/2008

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 25/11/2008

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực