Quyết định 2315/QĐ-UBND

Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch triển khai Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước từ năm 2012 - 2016” trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Nội dung toàn văn Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2012 Kế hoạch triển khai Đề án Củng cố kiện toàn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2315/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 22 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC TỪ NĂM 2012 - 2016”TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước”;

Căn cứ Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 13/6/2012 của UBND tỉnh về việc triển khai Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI);

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 210/TTr-STP ngày 08/11/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước từ năm 2012 - 2016” trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC TỪ NĂM 2012 - 2016” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2315/QĐ-UBND ngày 22/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân; Nghị quyết số 32-CT/TW tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật">61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước”; Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 13/6/2012 của UBND tỉnh về việc triển khai Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước từ năm 2012- 2016” trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

Tiếp tục nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý, kỹ năng và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) nhằm củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác PBGDPL tạo bước phát triển mới trong công tác PBGDPL, nâng cao kiến thức pháp luật trong cán bộ, nhân dân; góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển toàn diện con người Việt Nam, nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy Nhà nước và trong xã hội; bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước.

2. Yêu cầu

- Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL phải đảm bảo đủ cả về số lượng và chất lượng.

- Các biện pháp củng cố, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong PBGDPL phải căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, có trọng tâm, trọng điểm, tránh hình thức, tránh dàn trải, không trùng lặp, chồng chéo với việc hoạch định những chương trình, kế hoạch trong từng lĩnh vực riêng biệt.

- Đảm bảo điều kiện, cơ sở vật chất, hỗ trợ phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật trong việc củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL.

- Xây dựng cơ chế huy động và thu hút đội ngũ Luật gia, Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý, Tư vấn viên pháp luật, cán bộ, công chức ngành Tư pháp và các cơ quan thi hành pháp luật tham gia vào các hoạt động PBGDPL.

II. Nội dung

1. Rà soát, phân loại, đánh giá, củng cố đội ngũ làm công tác PBGDPL để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.

2. Phối hợp thực hiện các chương trình PBGDPL với các chương trình giáo dục lý luận chính trị của cơ quan, đoàn thể chính trị, xã hội theo những hình thức, biện pháp phù hợp với năng lực, trình độ của từng đối tượng, đặc điểm kinh tế -xã hội, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương.

3. Thường xuyên biên soạn, phát hành tài liệu nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp PBGDPL dưới các hình thức phù hợp, dễ hiểu như sách các loại, băng đĩa, mở chuyên trang, chuyên mục, trao đổi kinh nghiệm về PBGDPL.

4. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực sau khi đào tạo, bồi dưỡng để tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực trong thời gian tới.

5. Khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo, bồi dưỡng.

III. Các giải pháp thực hiện

1. Củng cố, đánh giá lại nguồn nhân lực hiện có thực hiện công tác PBGDPL

- Thống kê, rà soát nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL trên địa bàn toàn tỉnh.

- Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý công tác PBGDPL theo hướng chuyên nghiệp, có trình độ cao, nghiệp vụ PBGDPL giỏi, tập trung thực hiện việc quản lý Nhà nước về công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng quy hoạch cán bộ có ngoại ngữ, biết tiếng dân tộc, người dân tộc thiểu số tạo nguồn cán bộ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ PBGDPL tại vùng dân tộc thiểu số, người nước ngoài đang sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh.

- Củng cố, kiện toàn đội ngũ Báo cáo viên pháp luật ở các cấp theo Luật PBGDPL; thu hút những người làm công tác dịch vụ, tư vấn pháp luật, Trợ giúp viên pháp lý tham gia công tác PBGDPL.

- Đưa công tác đào tạo, bồi dưỡng PBGDPL là một nội dung trong chương trình, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, hàng năm của cơ quan, đơn vị.

2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý và nghiệp vụ PBGDPL

a) Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng: Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm gắn đào tạo với việc bố trí, sử dụng nhân lực trên cơ sở yêu cầu của công việc, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tổ chức và địa phương.

b) Các hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ PBGDPL:

- Nâng cao trình độ lý luận chính trị: Xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị giữa cơ quan quản lý Nhà nước về công tác PBGDPL với các trường chính trị.

- Bồi dưỡng chuyên môn pháp lý:

+ Hỗ trợ một phần kinh phí, tài liệu để các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nâng cao trình độ chuyên môn pháp lý cho lực lượng cán bộ làm công tác PBGDPL. Tuỳ thuộc vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng PBGDPL và vị trí công tác của từng đối tượng để xây dựng chương trình, kế hoạch; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, kiến thức dưới các hình thức hội nghị, tập huấn, cung cấp tài liệu bảo đảm cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn cho các đối tượng.

+ Phối hợp với các trường, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các khoá học bồi dưỡng chuyên môn pháp lý cho cán bộ làm công tác PBGDPL theo định kỳ, ngắn ngày dưới các hình thức đào tạo nâng cao, chuyên sâu hoặc lồng ghép với các chương trình, kế hoạch khác.

- Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL:

+ Hỗ trợ kinh phí, tài liệu, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị để tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL đối với những người thực hiện công tác này thông qua hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình hoặc lồng ghép công tác PBGDPL với các hoạt động xã hội khác;

+ Lồng nghép với các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tại cơ quan, đơn vị, tổ chức bảo đảm việc bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL hiệu quả, tiết kiệm.

- Bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức: Thường xuyên triển khai việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; gắn việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức công vụ. Xây dựng, thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong thực thi công vụ.

3. Xây dựng nguồn tài liệu nghiệp vụ PBGDPL

- Biên soạn các loại tài liệu dưới nhiều hình thức phù hợp để bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ PBGDPL có chất lượng.

- Biên soạn, in ấn tài liệu bằng 2 thứ tiếng (song ngữ) về nghiệp vụ PBGDPL cho cán bộ làm công tác PBGDPL ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

4. Xây dựng chính sách, pháp luật đối với nguồn lực trong công tác PBGDPL

- Hỗ trợ vật chất, tài liệu có liên quan cho cán bộ làm công tác PBGDPL ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm thu hút mọi đối tượng tham gia công tác PBGDPL.

- Hỗ trợ tài liệu nghiệp vụ PBGDPL cho Tư vấn viên pháp luật, Trợ giúp viên pháp lý, Luật gia, Luật sư khi thực hiện tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý lưu động cho người nghèo, đối tượng chính sách và nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hỗ trợ tài liệu pháp luật, nghiệp vụ để già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng, các chức sắc tôn giáo thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại thôn, bản.

- Có chính sách đầu tư kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL.

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện công tác PBGDPL của đội ngũ cán bộ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết

- Hàng năm, tổ chức đánh giá kết quả, những tác động, chuyển biến từ các hoạt động thực hiện kế hoạch đối với kết quả, chất lượng của công tác PBGDPL.

- Từng giai đoạn, tiến hành sơ kết, tổng kết kết quả đào tạo, bồi dưỡng và những bài học kinh nghiệm để thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng làm công tác PBGDPL trong thời gian tiếp theo.

IV. Kinh phí thực hiện

Được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm của UBND tỉnh và của UBND các huyện, thị xã theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành và huy động từ sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

V. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện việc rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PBGDPL; xây dựng kế hoạch và tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL.

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy thực hiện các chương trình giáo dục lý luận chính trị với các chương trình PBGDPL.

- Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp các huyện, thị xã tham mưu UBND cùng cấp có chính sách, biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL tại địa phương và tổ chức thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.

2. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện rà soát đội ngũ làm công tác PBGDPL để có biện pháp, hướng dẫn củng cố, kiện toàn nguồn lực trong công tác PBGDPL.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn hỗ trợ bảo đảm các điều kiện để thực hiện kế hoạch; đảm bảo nguồn kinh phí cho công tác bồi dưỡng nguồn nhân lực PBGDPL.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành có liên quan củng cố lực lượng Phóng viên, Biên tập viên chuyên viết về pháp luật của các báo, đài, trang thông tin điện tử, những người làm việc ở điểm bưu điện văn hóa xã và đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL, nghiệp vụ báo chí đối với đội ngũ này.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Hướng dẫn tăng cường tuyên truyền biểu dương các điểm sáng chấp hành pháp luật, gương người tốt, việc tốt; phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật. Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ PBGDPL cho cán bộ văn hóa cơ sở công tác trong các đội thông tin lưu động, đội chiếu bóng lưu động và hệ thống Nhà văn hóa, Trung tâm văn hóa.

6. UBND các huyện, thị xã

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương.

- Chỉ đạo Phòng Tư pháp và các cơ quan chuyên môn tiến hành rà soát làm căn cứ cho việc củng cố về tổ chức và con người tham gia công tác PBGDPL; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu của địa phương và tổ chức thực hiện.

- Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để thực hiện việc bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho nguồn lực trong phạm vi địa phương.

7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

- Chỉ đạo, phối hợp với Sở Tư pháp đưa các chương trình giáo dục lý luận chính trị gắn với chương trình PBGDPL.

- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.

- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật cho lực lượng Báo cáo viên tuyên huấn của Đảng; hướng dẫn việc gắn công tác PBGDPL, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ PBGDPL với thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, giáo dục pháp luật với giáo dục công dân, giáo dục đạo đức công vụ.

8. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy

Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các biện pháp kiện toàn, củng cố về tổ chức và con người tham gia công tác PBGDPL.

9. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp bồi dưỡng đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên phương pháp, kỹ năng để đội ngũ này tham gia PBGDPL có hiệu quả hơn.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn việc củng cố, kiện toàn Ban Công tác Mặt trận và Tổ hòa giải trong cộng đồng dân cư.

Trên cơ sở Kế hoạch này và căn cứ vào tình hình thực tế, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã chủ động xây dựng Kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Định kỳ hàng năm, tiến hành sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2315/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 2315/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 21/11/2012
Ngày hiệu lực 21/11/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2315/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2012 Kế hoạch triển khai Đề án Củng cố kiện toàn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2012 Kế hoạch triển khai Đề án Củng cố kiện toàn
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 2315/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Trương Tấn Thiệu
Ngày ban hành 21/11/2012
Ngày hiệu lực 21/11/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 11 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2012 Kế hoạch triển khai Đề án Củng cố kiện toàn

Lịch sử hiệu lực Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2012 Kế hoạch triển khai Đề án Củng cố kiện toàn

  • 21/11/2012

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 21/11/2012

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực