Quyết định 3562/2006/QĐ-UBND

Quyết định 3562/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định biện pháp bảo vệ an toàn công trình lưới điện trong hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 3562/2006/QĐ-UBND biện pháp bảo vệ an toàn công trình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3562/2006/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 16 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định 74/2003/NĐ-CP ngày 26/6/2003 của Chính phủ về Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực điện lực;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Nghiệp Hải Dương tại Tờ trình số 448/TT-CN ngày 11 tháng 9 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số biện pháp bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2255/QĐ-UB ngày 12/9/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về xử lý nhà ở và công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban chỉ đạo thực hiện Nghị định 106/CP tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phan Nhật Bình

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3562/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, lập biên bản, và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc xử lý các công trình xây dựng vi phạm an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây viết tắt là CTLĐCA).

2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân khi tham gia xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hải Dương có liên quan đến an toàn CTLĐCA phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này và các Quy định hiện hành của pháp luật trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Công trình lưới điện cao áp bao gồm lưới điện cao áp (hệ thống các đường dây trên không, đường cáp ngầm, trạm điện) và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Lưới điện cao áp là lưới điện có điện áp danh định từ 1000 vôn trở lên.

2. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.

3. Các công trình xây dựng vi phạm an toàn CTLĐCA là các công trình xây dựng mới, công trình sửa chữa, cơi nới cải tạo mà toàn bộ hoặc một phần của công trình nằm trong hành lang bảo vệ an toàn CTLĐCA.

4. Hành lang bảo vệ an toàn CTLĐCA là khoảng không gian lưu thông được giới hạn bởi chiều rộng, chiều dài và chiều cao tùy theo cấp điện áp danh định theo công trình đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện (bao gồm cả đường ra, vào trạm biến áp), đã được quy định tại Nghị định 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm:

1. Mọi vi phạm an toàn CTLĐCA do xây dựng gây nên đều phải được phát hiện xử lý kịp thời, mọi hậu quả do vi phạm CTLĐCA phải được khắc phục đúng quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm an toàn CTLĐCA có hành vi chống đối người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh thi hành quyết định xử phạt, hoặc có những hành vi vi phạm khác tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bổ sung hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.

Chương 2.

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ

Điều 4. Trách nhiệm của các Sở, Ngành

1. Sở Công Nghiệp

a) Tổng hợp tình hình vi phạm an toàn CTLĐCA, đề xuất các biện pháp khắc phục. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện cád văn bản, quy phạm về an toàn CTLĐCA trên địa bàn tỉnh.

b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kiểm tra đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý các vi phạm an toàn CTLĐCA đúng quy định.

c) Trực tiếp kiểm tra, lập biên bản và xử lý các trường hợp vi phạm an toàn CTLĐCA trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền. Lập báo cáo về tình hình vi phạm và xử lý vi phạm gửi Bộ Công nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

d) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan đến an toàn CTLĐCA.

e) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ an toàn CTLĐCA.

f) Lập dự toán kinh phí hoạt động của ban chỉ đạo thực hiện Nghị định 106/CP tỉnh và có trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí được cấp theo đúng các quy định hiện hành.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường.

a) Hướng dẫn các cơ quan có thẩm quyền khi giao đất, cho thuê đất xây dựng công trình, bảo đảm đúng quy định về an toàn CTLĐCA theo Nghị định 106/CP. Chỉ được thực hiện giao đất, cho thuê đất xây dựng ở khu vực có công trình lưới điện cao áp đi qua khi có văn bản thỏa thuận về an toàn của đơn vị quan lý công trình lưới điện cao áp và Sở Công Nghiệp, đồng thời chủ đầu tư xây dựng đã thực hiện giải pháp an toàn CTLĐCA theo yêu cầu.

b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý việc cấp đất xây dựng công trình vi phạm an toàn CTLĐCA.

3. Sở Xây dựng:

a) Hướng dẫn các cơ quan khi cấp phép xây dựng, hoặc trực tiếp cấp phép xây dựng công trình, đảm bảo đúng quy định về an toàn CTLĐCA theo Nghị định 106/CP. Chỉ được thực hiện cấp phép xây dựng ở khu vực có CTLĐCA đi qua khi có văn bản thỏa thuận về an toàn của đơn vị quản lý CTLĐCA và Sở Công Nghiệp đồng thời chủ đầu tư xây dựng đã thực hiện biện pháp nhằm đảm bảo an toàn CTLĐCA theo yêu cầu.

b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý việc cấp phép xây dựng công trình vi phạm an toàn CTLĐCA.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Khi thẩm định các dự án đầu tư khu, cụm công nghiệp hoặc các dự án xây dựng khác, yêu cầu các chủ đầu tư xây dựng lấy ý kiến chấp thuận của Sở Công nghiệp bằng văn bản, để đảm bảo cho việc thực hiện quy hoạch điện đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt về các vị trí trạm biến áp 220 KV; 110 KV và các hướng tuyến đường dây cao áp dự kiến xây dựng.

5. Sở Tài chính.

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bố trí vốn ngân sách cho hoạt động Ban chỉ đạo thực hiện Nghị định 106/CP tỉnh, trên cơ sở dự toán do Sở Công nghiệp lập.

b) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ di chuyển nhà ở, công trình để đảm bảo an toàn CTLĐCA theo quy định của Nhà nước.

6. Công an tỉnh.

Trực tiếp hoặc phối hợp với các ngành, các cấp trong việc xử lý các công trình xây dựng vi phạm an toàn CTLĐCA theo thẩm quyền.

Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn

1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

a) Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, ngăn chặn các trường hợp xây dựng vi phạm an toàn CTLĐCA.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định thành lập Hội đồng xử lý vi phạm an toàn CTLĐCA huyện, thành phố (gọi tắt là hội đồng xử lý vi phạm điện huyện, thành phố) để thực hiện công tác xử lý vi phạm an toàn CTLĐCA trên địa bàn quản lý. Thành phần Hội đồng xử lý vi phạm điện huyện thành phố theo hướng dẫn số 86/CV-BCĐ ngày 29/03/2004 của Ban chỉ đạo thực hiện Nghị định 54/CP nay là Ban chỉ đạo thực hiện Nghị định 106/CP

Hội đồng xử lý vi phạm điện huyện thành phố hoạt động theo quy chế do Chủ tịch Hội đồng ban hành. Có tổ công tác giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập.

c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý các vi phạm an toàn CTLĐCA trên địa bàn theo thẩm quyền.

d) Chỉ đạo các đơn vị cấp phép xây dựng huyện, thành phố khi cấp giấy phép xây dựng ở khu vực có công trình điện cao áp đi qua, đề nghị chủ đầu tư xây dựng thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan quản lý CTLĐCA và Sở Công nghiệp về các biện pháp đảm bảo an toàn CTLĐCA. Chỉ được cấp giấy phép xây dựng khi đã có văn bản thỏa thuận về an toàn điện của đơn vị quản lý CTLĐCA và Sở Công nghiệp, đồng thời chủ đầu tư xây dựng đã thực hiện các biện pháp an toàn theo yêu cầu.

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

a) Quản lý toàn diện về trật tự xây dựng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. Kịp thời ngăn chặn các trường hợp xây dựng vi phạm an toàn CTLĐCA.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định thành lập tổ kiểm tra vi phạm an toàn CTLĐCA xã, phường, thị trấn gọi tắt là tổ kiểm tra vi phạm điện xã, phường, thị trấn. Thành phần gồm cán bộ an ninh xã hoặc cán bộ quy tắc phường, thị trấn, cán bộ của chi nhánh điện phụ trách khu vực địa phương, cán bộ địa chính, trưởng thôn, trưởng khu. Tổ thường xuyên kiểm tra hành lang an toàn công trình điện, phát hiện có vi phạm, lập biên bản đề nghị chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý theo thẩm quyền. Những trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Hội đồng xử lý vi phạm điện huyện giải quyết.

Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý CTLĐCA trên địa bàn tỉnh

1. Ra các văn bản thỏa thuận về phương án toàn diện đối với các công trình xây dựng ở khu vực có CTLĐCA đi qua trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi nhận được đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất, cơ quan cấp phép xây dựng hoặc trực tiếp của các tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng.

2. Cung cấp kịp thời sơ đồ mặt bằng hiện trạng của lưới điện cao áp trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hoặc các chủ đầu tư xây dựng khi có yêu cầu.

3. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng như báo, đài phát thanh, đài truyền hình trong tỉnh tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn CTLĐCA, kiểm tra lập biên bản và tham gia xử lý các vi phạm an toàn CTLĐCA.

4. Hướng dẫn trình tự, thủ tục trong trường hợp Chủ đầu tư công trình xây dựng có đầy đủ giấy tờ hợp lệ được cơ quan có thẩm quyền cho phép tự bỏ kinh phí di chuyển công trình lưới điện nhằm khắc phục tình trạng vi phạm an toàn CTLĐCA.

5. Phân loại các trường hợp vi phạm an toàn CTLĐCA, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

6. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc:

a) Thường xuyên kiểm tra các CTLĐCA, nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm an toàn, cùng với các tổ kiểm tra vi phạm điện xã, phường, thị trấn lập biên bản và gửi đến các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xử lý theo quy định.

b) Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, đồng thời cử cán bộ tham gia Tổ kiểm tra vi phạm điện xã, phường, thị trấn.

Chương 3.

KIỂM TRA, XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM AN TOÀN CTLĐCA

Điều 7. Kiểm tra, phát hiện, lập biên bản

1. Tổ kiểm tra vi phạm điện xã, phường, thị trấn khi phát hiện hoặc được các tổ chức, cá nhân thông báo về việc xây dựng vi phạm an toàn CTLĐCA tiến hành kiểm tra, lập biên bản, hoàn thiện hồ sơ và đề xuất biện pháp xử lý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Hội đồng xử lý vi phạm điện huyện, thành phố chậm nhất 24 giờ sau khi lập biên bản. Trường hợp vi phạm nguy hiểm hoặc có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng thì phải báo cho đơn vị quản lý CTLĐCA (Công ty Điện lực Hải Dương hoặc cơ quan quản lý CTLĐCA khác) và Sở Công nghiệp để giải quyết, xử lý.

2. Thanh tra điện lực Sở Công nghiệp, Thanh tra xây dựng huyện, thành phố có trách nhiệm thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc, phối hợp với tổ kiểm tra vi phạm điện xã, phường, thị trấn trong công tác bảo vệ an toàn CTLĐCA. Đồng thời trực tiếp lập biên bản các vi phạm an toàn CTLĐCA, hoàn thiện hồ sơ và xử lý theo thẩm quyền.

3. Đơn vị quản lý CTLĐCA, thường xuyên kiểm tra các tuyến dây cao áp và trạm biến áp trên địa bàn do đơn vị quản lý, phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm, phối hợp với các cơ quan liên quan lập biên bản, đề xuất biện pháp giải quyết; thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm để xử lý và thông báo cho chủ công trình xây dựng vi phạm biết để thực hiện.

Điều 8. Các hình thức xử lý và biện pháp khắc phục

1. Các hình thức xử lý:

Áp dụng một trong các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với các công trình xây dựng vi phạm an toàn CTLĐCA theo quy định tại:

a) Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;

b) Nghị định 74/2003/NĐ-CP ngày 26/6/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động điện lực;

c) Nghị định 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;

d) Quyết định số 39/QĐ-BCN ngày 23/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng giảm mức cung cấp điện;

e) Thông tư số 106/2005/NĐ-CP">06/2006/TT-BCN ngày 26/9/2006 của Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ.

2. Các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Đối với công trình xây dựng không có giấy phép, xây dựng trên đất lấn chiếm vi phạm an toàn CTLĐCA, Chủ đầu tư xây dựng buộc phải tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ công trình xây dựng để đảm bảo an toàn CTLĐCA theo quy định:

b) Các công trình xây dựng có giấy phép, xây dựng trên đất hợp pháp có trước khi xây dựng CTLĐCA đến 220 KV, đơn vị quản lý CTLĐCA phải thực hiện các biện pháp an toàn đúng quy định để đảm bảo công trình xây dựng được tồn tại trong hành lang an toàn lưới điện. Trường hợp không thể cải tạo để đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật theo quy định mà phải dỡ bỏ một phần hoặc di dời thì được bồi thường, hỗ trợ để dỡ bỏ một phần hoặc di chuyển theo Thông tư liên tịch số 106/2002/TTLT/BTC-BCN ngày 22/11/2002 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp về bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp;

c) Các công trình xây dựng trên đất hợp pháp có sau khi đã có CTLĐCA, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ trì kết hợp với Sở Công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, đơn vị quản lý CTLĐCA bị vi phạm lập phương án đảm bảo an toàn, kinh phí thực hiện cho việc lập và thực hiện phương án cho chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm;

d) Đối với các công trình xây dựng khác đang tồn tại trong hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp, không xác định được thời gian giữa sở hữu đất và thời gian xây dựng công trình lưới điện, khi phải thực hiện việc xây dựng cải tạo, chủ đầu tư xây dựng phải xin ý kiến bằng văn bản về các biện pháp đảm bảo an toàn cho quá trình xây dựng cải tạo cũng như sử dụng công trình sau này, chỉ được thực hiện xây dựng cải tạo khi đã thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn theo quy định hướng dẫn. Kinh phí thực hiện đảm bảo an toàn do 2 bên chủ đầu tư xây dựng và chủ công trình điện bàn bạc thống nhất, trường hợp 2 bên không thống nhất thì thực hiện theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về điện có thẩm quyền;

e) Khi chủ công trình có đầy đủ giấy tờ hợp lệ được cơ quan có thẩm quyền cho phép tự bỏ kinh phí di chuyển công trình lưới điện, Chủ công trình xây dựng liên hệ cơ quan quản lý đường dây cao áp phải di chuyển để triển khai thực hiện.

Điều 9. Quyết định xử phạt

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Thanh tra điện lực Sở Công nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; chiến sĩ cảnh sát nhân dân đang thi hành nhiệm vụ ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm an toàn CTLĐCA theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/07/2002 và Nghị định 74/2003/NĐ-CP ngày 26/6/2003 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.

2. Hội đồng xử lý vi phạm điện huyện, thành phố, đơn vị quản lý công trình điện cao áp bị vi phạm kết hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại tổ chức triển khai thực hiện. Thường trực Hội đồng xử lý vi phạm điện huyện, thành phố lập báo cáo kết quả xử lý gửi về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Sở Công nghiệp.

3. Đối với các vi phạm đặc biệt nghiêm trọng, Sở Công nghiệp báo cáo Ban chỉ đạo thực hiện Nghị định 106/CP tỉnh trình chủ tịch tỉnh xem xét, quyết định. Ban chỉ đạo thực hiện Nghị định 106/CP tỉnh, các Sở Ngành liên quan, đơn vị quản lý CTLĐCA bị vi phạm, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện. Sở Công nghiệp kiểm tra, lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công nghiệp.

Điều 10. Cưỡng chế thi hành quy định xử phạt

1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý, xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm an toàn CTLĐCA, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử phạt mà không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định cưỡng chế và chỉ đạo các phòng ban nghiệp vụ huyện, thành phố, Hội đồng xử lý vi phạm điện huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã sở tại tổ chức thực hiện cưỡng chế. Khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế phải tuân thủ Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ về việc quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính.

Điều 11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các tổ chức, cá nhân trong việc xử lý vi phạm hành chính về an toàn CTLĐCA được thực hiện theo Luật khiếu nại, tố cáo, Pháp lệnh xử lý hành chính, các văn bản của Chính phủ về việc giải quyết khiếu nại tố cáo.

Điều 12. Hồ sơ xử lý vi phạm

Hồ sơ xử lý công trình xây dựng vi phạm CTLĐCA, được lưu giữ tại cơ quan thực hiện xử lý vi phạm bao gồm:

1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, biên bản tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm.

2. Sơ đồ công trình vi phạm thể hiện mức độ vi phạm của công trình.

3. Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và sở hữu nhà; Hồ sơ thiết kế, giấy phép xây dựng công trình; Quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền; đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có)

4. Các giấy tờ liên quan khác.

Chương 4.

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 13. Khen thưởng

Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm, thành tích trong công tác bảo vệ an toàn CTLĐCA thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.

Điều 14. Kỷ luật

Cá nhân được giao nhiệm vụ do thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định của Nhà nước trong công tác bảo vệ CTLĐCA gây thiệt hại đến người, tài sản nhà nước, công dân, gây mất an toàn cho lưới điện, tùy theo mức độ sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch hoặc buộc thôi việc và phải bồi thường thiệt hại, trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện Nghị định 106/CP tỉnh, Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Giám đốc các đơn vị quản lý CTLĐCA trên địa bàn tỉnh Hải Dương triển khai thực hiện.

2. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có gì vướng mắc các tổ chức, cá nhân, Ủy ban nhân dân các cấp có văn bản gửi Sở Công nghiệp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3562/2006/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 3562/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 16/10/2006
Ngày hiệu lực 26/10/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3562/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3562/2006/QĐ-UBND biện pháp bảo vệ an toàn công trình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 3562/2006/QĐ-UBND biện pháp bảo vệ an toàn công trình
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 3562/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Phan Nhật Bình
Ngày ban hành 16/10/2006
Ngày hiệu lực 26/10/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 3562/2006/QĐ-UBND biện pháp bảo vệ an toàn công trình

Lịch sử hiệu lực Quyết định 3562/2006/QĐ-UBND biện pháp bảo vệ an toàn công trình

  • 16/10/2006

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 26/10/2006

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực