Tiêu chuẩn ngành 04TCN55:2002

Tiêu chuẩn ngành 04TCN 55:2002 về thiết bị gia công gỗ - Máy băm dăm - Yêu cầu kỹ thuật chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn ngành 04TCN 55:2002 về thiết bị gia công gỗ - Máy băm dăm - Yêu cầu kỹ thuật chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


TIÊU CHUẨN NGÀNH

04TCN 55:2002

THIẾT BỊ GIA CÔNG GỖ - MÁY BĂM DĂM - YÊU CẦU KỸ THUẬT CHUNG
Wood working equipment - Wood chipper - General technical requirements
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 121//2002/QĐ/BNN ngày 22 tháng 11 năm 2002)

1   Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định yêu cầu kỹ thuật chung cho máy băm dăm gỗ dùng để sản xuất các loại dăm gỗ công nghệ.

2   Tiêu chuẩn trích dẫn

- TCVN 4723:89   Thiết bị gia công gỗ. Yêu cầu chung về an toàn đối với kết cấu máy.

- TCVN 2248:77   Ren hệ mét. Kích thước cơ bản.

- TCVN 1917:93   Ren hệ mét. Lắp ghép có độ hở. Dung sai.

- TCVN 2511:95   Nhám bề mặt. Thông số cơ bản và trị số.

- TCVN 257:85   Kim loại. Xác định độ cứng theo phương pháp rocven thang A, B và C.

- TCVN 4922:89   Tiếng ồn. Xác định các đặc tính ồn của máy trọng trường âm tự do trên mặt phẳng phản xạ âm. Phương pháp đo kỹ thuật.

- TCVN 3830:83   Tài liệu thiết kế. Tài liệu sử dụng sản phẩm.

3   Thông số kỹ thuật và kích thước cơ bản

Thông số và kích thước cơ bản của máy theo chỉ dẫn trên hình 1 và tham khảo phụ lục A.

4   Yêu cầu kỹ thuật

4.1   Yêu cầu chung

4.1.1    Các yêu cầu về an toàn cho kết cấu máy phải phù hợp với TCVN  4723:89.

4.1.2   Mỗi máy phải có ít nhất 1 bộ đồ nghề tháo lắp máy và 1 bộ dao dự trữ kèm theo. Những chi  tiết này phải có tính lắp lẫn. Danh mục và số lượng của chúng qui định trong tài liệu sử dụng máy.

4.1.3   Mức ồn cho phép của máy không được lớn hơn 85 Đề xi ben.

4.1.4   Các chỉ tiêu độ chính xác của máy và phương pháp kiểm các chỉ tiêu này được qui định trong các kiểu máy cụ thể.

4.2   Yêu cầu đối với vật liệu

4.2.1   Các chi tiết cơ bản của máy băm dăm phải được chế tạo bằng các vật liệu sau:

+ Thân máy phải được chế tạo bằng gang có giới hạn bền không thấp hơn 180MPa hoặc bằng thép có giới hạn bền không thấp hơn 500 MPa (500 N/mm2).  

 + Đĩa hoặc tang trống lắp dao phải được chế tạo bằng thép có giới hạn bền không thấp hơn 540 MPa (540 N/mm2) hoặc bằng gang có giới hạn bền không thấp hơn 210 MPa (210 N/mm2).

+ Trục chính lắp đĩa dao được chế tạo bằng thép có giới hạn bền không thấp hơn 600 MPa (600N/mm2).

+ Dao lắp vào đĩa phải được chế tạo bằng thép dụng cụ theo TCVN.

+ Những chi tiết chịu tải còn lại của máy phải được chế tạo bằng thép có giới hạn bền không thấp hơn 500 MPa (500 N/mm2) .

4.2.2   Độ cứng của các chi tiết chính phải theo các trị số chỉ dẫn trên bảng 1.

          

                                    Bảng 1 - độ cứng của các chi tiết

Tên chi tiết

Độ cứng, HRC, không nhỏ hơn

Trục chính

Phần lắp ổ lăn

Phần lắp đĩa dao

Các cơ cấu dẫn hướng và điều chỉnh gỗ, vít hãm hoặc vít và đai ốc thường hay tháo vặn

 

48

50

35

Các chi tiết đúc không được có các khuyết tật làm giảm chất lượng làm việc và làm xấu hình dáng bên ngoài của máy.

4.3   Yêu cầu về chất lượng gia công

4.3.1   Trên  bề mặt gia công của các chi tiết  không cho phép có các vết xước, nứt và các hư hỏng cơ khí khác làm giảm chất lượng sử dụng và độ bền của máy.

4.3.2   Độ nhám bề mặt của các chi tiết cơ bản phải theo TCVN 2511:91 nhưng không được thấp hơn các trị số chỉ dẫn trên  bảng 2.           

 Bảng 2 - độ nhám bề mặt

Tên chi tiết

Trị số độ nhám Ra,mm

Bề mặt thân máy chỗ lắp ổ lăn:

Bề mặt trục chính:

               + Chỗ lắp ổ lăn:

               + Bề mặt lắp đĩa:

0.63

 

0,63

1,25

4.3.3   Sai lệch giới hạn không chỉ dẫn trên bản vẽ của các chi tiết gia công: lỗ H14, trục h14, còn lại.

4.3.4   Ren hệ mét theo TCVN 2248:77. Miền dung sai theo 8g,7H TCVN 1917:93.

4.4   Yêu cầu về lắp ráp

4.4.1   Đĩa dao được lắp công xôn với trục, phải được cân bằng tĩnh sau khi lắp dao. Độ không cân bằng theo chỉ dẫn trên bảng 3.

Bảng 3 - Độ  không cân bằng cho phép

                                                

Đường kính đĩa dao,mm

Độ không cân bằng cho phép, g.cm

Đến 630

1000

Lớn hơn 630 đến 1000

1200

Lớn hơn 1000

1500

4.4.2   Chuyển động của trục chính phải êm nhẹ ở tất cả các tốc độ, chế độ tải và chế độ điều chỉnh đã cho trong hướng dẫn sử dụng.

4.4.3   Lưỡi dao được lắp vào đĩa phải có góc cắt từ 10 đến 150, số lượng lưỡi dao cho phép tuỳ theo tính toán của nhà thiết kế. Lưỡi dao trên tang trông được lắp dọc theo đường sinh của tang trống và đảm bảo góc cắt như lắp trên đĩa.

4.4.4   Khe hở giữa mặt dao và mặt đĩa cho phép từ 0,2 đến 2 mm.

4.4.5   Cơ cấu nạp gỗ trên (cửa nạp trên) phải được lắp nghiêng một góc từ 450 đến 520 so với phương nằm ngang.

4.4.6   Phải có các kí hiệu chỉ dẫn các vị trí đặt vịt dầu và lỗ dầu bôi trơn. Cho phép lắp trên máy hoặc ghi trên hướng dẫn sử dụng bảng sơ đồ bố trí các điểm bôi trơn và chỉ dẫn số lượng điền đầy của chúng.

4.4.7   Thiết bị đựng nước phải bảo đảm đủ nước làm mát trong quá trình gia công.

4.4.8       Kết cấu bao che đai truyền phải đảm bảo tháo, thay thế đai dễ dàng mà không phải tháo dỡ các bộ phận khác của máy.

Đối với máy băm dăm kiểu tang trống, các cơ cấu kẹp và cơ cấu hãm gỗ phải đảm bảo giữ được gỗ trong suốt quá trình máy băm gỗ.

4.5   Yêu cầu về trang sửa dạng ngoài của máy

4.5.1   Tất cả các bề mặt ngoài và trong không gia công của chi tiết máy phải được sơn phủ bảo vệ.

4.5.2   Trước khi sơn lót phải làm sạch gỉ, cát khuôn, những vết dầu mỡ và những chất bẩn khác trên bề mặt chi tiết. Phải san phẳng những chỗ mấp mô có ảnh hưởng đến vẻ đẹp của máy.

4.5.3   Không được sơn các bề mặt đã được gia công và đường ghép nối các chi tiết (thân, nắp, vỏ máy).

4.5.4   Đầu vít và đai ốc thường hay vặn khi sử dụng không được phủ sơn .

4.5.5   Các chốt định vị không được nhô ra khỏi mặt chi tiết quá 0.5 đường kính chốt.

4.5.6   Đầu mút của vít và vít cấy không được nhô ra khỏi đai ốc quá 0.5 đường kính vít.

4.5.7   Mặt trụ của đầu vít chìm không được tiếp xúc trực tiếp với mặt bên của lỗ chứa đầu vít.

5   Qui tắc nghiệm thu và phương pháp kiểm

5.1   Qui tắc nghiệm thu

Mỗi một máy xuất xưởng phải qua kiểm giao nhận ở nơi chế tạo.

Kiểm giao nhận bao gồm:

1) Kiểm  hình dáng bên ngoài.

2) Kiểm máy chạy không tải.

3) Kiểm máy chạy có tải.

Kiểm máy theo độ chính xác.

5.2   Phương pháp kiểm

5.2.1   Kiểm các kích thước của máy bằng các dụng cụ thông thường và chuyên dùng.

5.2.2   Kiểm độ cứng của các chi tiết  theo TCVN 257:85.

5.2.3   Các thông số nhám bề mặt của các chi tiết được kiểm bằng cách so sánh với mẫu đo độ nhám hoặc dụng cụ đo vạn năng.

5.2.4   Hình dáng ngoài của máy phải được kiểm:

5.2.4.1   Sự phù hợp các điều qui định về trang sửa dạng ngoài và theo các yêu cầu của phần 3.5.

5.2.4.2   Kiểm sự hiện có của vít nối đất.

5.2.4.3   Kiểm  các cửa nạp nguyên liệu để  loại bỏ các vật liệu không phải là gỗ .

5.2.5   Kiểm không tải:

Khi kiểm máy chạy không tải cần phải kiểm những phần sau:

1)   Kiểm tra độ “dơ”  của bộ phận điều khiển đóng ngắt máy (cần  gạt côn) và trục lắp đĩa dao bằng tay.

2)   Kiểm sự hoạt động của các công tắc đóng mở.

3)   Kiểm sự hoạt động của trục chính ở tất cả các tốc độ thấp, vừa và lớn nhất .

4)   Kiểm công suất lớn nhất của truyền dẫn không tải của chuyển động chính. Cho máy chạy đến khi nhiệt độ của ổ trục và môi trường xung quanh đạt trạng thái ổn định.

5)   Kiểm sự phù hợp với các yêu cầu về an toàn đối với kết cấu máy theo TCVN 4723:89 và theo tài liệu sử dụng.

6)   Kiểm đặc tính ồn của máy theo TCVN 4922:89.

5.2.6   Kiểm  có tải:

1) Kiểm khả năng làm việc của máy ở  các chế độ khác nhau.

2) Kiểm máy chạy quá tải ngắn hạn.

Kiểm công suất lớn nhất của chuyển động chính theo đặc tính kỹ thuật của máy.

5.2.7   Kiểm độ chính xác của máy

5.2.7.1   Yêu cầu chung

1)   Kiểm độ chính xác của máy phải được tiến hành sau khi kiểm máy không tải và có tải. Việc kiểm các chi tiết máy và các bộ phận máy phải được tiến hành trong quá trình chế tạo hoặc lắp máy.

2)   Việc lắp đặt máy trước khi kiểm độ chính xác, cân bằng máy bằng thước Nivô phải được tiến hành theo các tài liệu hướng dẫn sử dụng máy.

3)   Các điều chỉnh cần thiết của máy phải được tiến hành trước khi kiểm máy. Trong thời gian kiểm máy không cho phép thực hiện bất kỳ một điều chỉnh nào trừ trường hợp được qui định trong tài liệu sử dụng máy.

4)   Không cho phép tháo máy trong quá trình kiểm độ chính xác.

5) Chú thích: Cho phép tháo các bao che và các phụ tùng khác tháo được kèm theo máy nếu việc tháo này không ảnh hưởng đến độ chính xác của máy.

Các máy được vận chuyển ở dạng tháo rời, phải được kiểm độ chính xác sau khi lắp đặt, cân  bằng, điều chỉnh xong máy tại nơi sử dụng. Trong trường hợp này các yêu cầu về nền móng máy và việc lắp đặt máy trên móng phải phù hợp với chỉ dẫn trong tài liệu hướng dẫn sử dụng.

6)   Kiểm độ chính xác làm việc của máy phải tiến hành bằng cách cho máy thực hiện gia công sản phẩm mẫu. Yêu cầu của sản phẩm mẫu được qui định trong tài liệu sử dụng máy.

5.2.7.2   Phương pháp kiểm độ chính xác

1)   Các thiết bị tiện đo dùng để kiểm độ chính xác máy phải được kiểm định và có giấy chứng nhận.

2)  Khi qui định dung sai giá trị sai lệch giới hạn, trong các trường hợp cụ thể phải lấy theo chiều dài đã cho hoặc  lấy theo chiều dài 1000 mm hoặc 100 mm.

3)   Kiểm độ đảo hướng kính của đĩa dao theo đường kính ngoài.

4)   Đặt đồng hồ so sao cho mũi kim của nó tiếp xúc vuông góc mặt ngoài của đĩa dao. Dùng tay quay chậm đĩa dao. đọc số chỉ trên đồng hồ so. Kết quả đo là giá trị trung bình của 3 lần đo.Độ đảo hướng kính cho phép theo chỉ dẫn trên bảng 4.

5)   Kiểm độ vuông góc của đường tâm trục chính với mặt đầu của đĩa dao.

Kẹp đồng hồ so lên trục chính sao cho mũi đo của nó tiếp xúc thẳng góc mặt đĩa lắp dao.

Đo tại hai hướng vuông góc với nhau và trên mỗi hướng quay trục chính một góc 180o. Sai lệch trên mỗi hướng được xác định bằng hiệu đại số các kết quả đo tại vị trí ban đầu của trục chính và khi quay trục chính một góc 1800

     Bảng 4 - Độ đảo hướng kính cho phép

Đường kính đĩa dao,mm

Độ đảo mặt đầu,mm

Đến 630

0,16

Lớn hơn 630 đến 1000

0,2

Lớn hơn 1000

0.3

6   Tài liệu sử dụng và bảo hành máy

6.1   Tài liệu sử dụng máy phải được trình bày phù hợp với các yêu cầu của TCVN 3830:83.

Tuỳ theo điều kiện của cơ sở sản xuất và theo từng kiểu máy ép cụ thể, các xí nghiệp chế tạo phải qui định thời gian bảo hành máy và phải ghi rõ trong tài liệu sử dụng máy.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN 04TCN55:2002

Loại văn bảnTiêu chuẩn ngành
Số hiệu04TCN55:2002
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/11/2002
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcCông nghiệp
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download TCVN 04TCN55:2002

Lược đồ Tiêu chuẩn ngành 04TCN 55:2002 về thiết bị gia công gỗ - Máy băm dăm - Yêu cầu kỹ thuật chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn ngành 04TCN 55:2002 về thiết bị gia công gỗ - Máy băm dăm - Yêu cầu kỹ thuật chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
                Loại văn bảnTiêu chuẩn ngành
                Số hiệu04TCN55:2002
                Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
                Người ký***
                Ngày ban hành22/11/2002
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcCông nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Tiêu chuẩn ngành 04TCN 55:2002 về thiết bị gia công gỗ - Máy băm dăm - Yêu cầu kỹ thuật chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

                      Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn ngành 04TCN 55:2002 về thiết bị gia công gỗ - Máy băm dăm - Yêu cầu kỹ thuật chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

                      • 22/11/2002

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực