Quyết định 1575/2008/QĐ-UBND

Quyết định 1575/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1575/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1575/2008/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 29 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN, XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đông nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước; Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 137/2006/NĐ-CP">35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ; Thông tư số 202/2006/QĐ-TTg">112/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Văn bản số 118/HĐND-KTNS ngày 02 tháng 7 năm 2008 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 858/TTr-STC ngày 22 tháng 4 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lô Ích Giang

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN, XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1575/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các sở, ban, ngành trong tỉnh.

2. Đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước.

2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước.

3. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập là những tài sản Nhà nước giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng gồm:

a) Đất đai;

b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;

d) Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác;

2. Tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật là tài sản không có nguồn gốc; là tài sản Nhà nước nhưng theo quy định của pháp luật đến thời điểm nhất định, tài sản được cơ quan có thẩm quyền xác lập là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.

3. Tài sản chuyên dùng là những tài sản mà công dụng của nó chỉ dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù của một ngành, một cấp nhất định.

4. Đặc thù là đặc điểm riêng có của một ngành, một lĩnh vực, địa phương mà các ngành khác, lĩnh vực khác, địa phương khác không có.

5. Đất đai khác là đất đai không thuộc khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế Nhà nước.

6. Phương án xử lý tài sản Nhà nước là tập hợp các đề xuất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hình thức xử lý đối với tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật: thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi hình thức sở hữu, bán, thanh lý, tiêu huỷ.

Điều 4. Mục đích và nguyên tắc phân cấp

1. Tạo điều kiện về nguồn lực, phương tiện làm việc và các nhu cầu thiết yếu khác để các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp chủ động thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tiết kiệm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

3. Phù hợp điều kiện kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và năng lực quản lý của các ngành, các cấp trên địa bàn.

Điều 5. Nội dung phân cấp

1. Phân cấp về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu Nhà nước đối với tài sản.

2. Phân cấp về trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản Nhà nước.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Quy định thu hồi tài sản Nhà nước

Khi phát hiện các đơn vị sử dụng tài sản Nhà nước có sai phạm như: đầu tư xây dựng, mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức và việc điều chuyển tài sản, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu không đúng thẩm quyền, sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định, cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sử dụng phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi tài sản; trường hợp cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra phát hiện sai phạm thì kiến nghị với cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản theo phân cấp.

Điều 7. Quy định điều chuyển, chuyển giao tài sản Nhà nước

Tài sản sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức, thu hồi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; tài sản không sử dụng hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị sử dụng đề nghị điều chuyển; tài sản được hình thành từ các nguồn tiếp nhận, viện trợ, cho, biếu, tặng và từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật thì đơn vị sử dụng hoặc đơn vị quản lý tài sản phải lập hồ sơ gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Hồ sơ gồm:

- Công văn đề nghị điều chuyển tài sản (kèm theo bảng kê tên, chủng loại, năm sản xuất, nước sản xuất, thông số kỹ thuật cơ bản, năm đưa vào sử dụng, nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản đề nghị điều chuyển);

- Công văn đề nghị được tiếp nhận tài sản của đơn vị nhận tài sản (có ý kiến nhất trí bằng văn bản của cơ quan liên quan đến quản lý tài sản).

Điều 8. Quy định thanh lý, bán tài sản Nhà nước

Khi tài sản Nhà nước phải thực hiện di dời theo quy hoạch hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền, phải phá dỡ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án, phải thay đổi do yêu cầu đổi mới kỹ thuật công nghệ, dư thừa không còn nhu cầu sử dụng hoặc nếu tiếp tục sử dụng thì không có hiệu quả và phải chi phí quá lớn (để tôn tạo, sửa chữa,...), tài sản hết thời hạn sử dụng, đơn vị sử dụng có nhu cầu thanh lý, bán tài sản phải lập hồ sơ gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Hồ sơ gồm:

- Công văn đề nghị thanh lý bán tài sản (kèm theo bảng kê tên, số lượng, chất lượng, chủng loại, các thông số kỹ thuật cơ bản, năm sản xuất, nước sản xuất, năm đưa vào sử dung, nguyên giá, giá trị còn lại,...).

- Trường hợp tài sản có liên quan đến cơ quan khác phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan liên quan đang quản lý tài sản thanh lý.

Điều 9. Quy định xác lập quyền sở hữu Nhà nước đối với tài sản

Việc xác lập quyền sở hữu tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với: bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu; di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản; tài sản của các dự án sử dụng vốn nước ngoài do địa phương quản lý sau khi hoạt động của dự án kết thúc được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam; tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương.

Điều 10. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý... đối với các tài sản nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

2. Quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với những tài sản là hàng hóa, tang vật, phương tiện,... bị tịch thu sung quỹ Nhà nước của một vụ vi phạm có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

3. Xác lập quyền sở hữu Nhà nước thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên/01đơn vị tài sản, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

Điều 11. Giám đốc Sở Tài chính

1. Quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý... đối với tài sản có giá trị từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng/01đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ôtô các loại).

2. Tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước: Giám đốc Sở Tài chính quyết định phương án xử lý đối với những lô tài sản là hàng hóa, tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước của một vụ vi phạm có trị giá dưới 100 triêụ đồng, do các cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh ra quyết định tịch thu chuyển giao.

3. Đối với tài sản là hàng hóa, tang vật, phương tiện bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước của một vụ vi phạm và tài sản Nhà nước phải bán đấu giá theo quy định có trị giá trên 10 triệu đồng trở lên thì chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh để tổ chức bán đấu giá.

Trường hợp:

- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá từ chối thì Sở Tài chính thành lập hội đồng để tổ chức xử lý bán.

- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tổ chức bán đấu giá không thành (định giá lại lần hai có giá trị dưới 10 triệu đồng) thì Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản cấp tỉnh vẫn tổ chức thực hiện việc bán đấu giá.

Điều 12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã

1. Quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển giao, thanh lý tài sản của các đơn vị và các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trực thuộc có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ôtô các loại).

2. Quyết định phương án xử lý theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã những lô tài sản là hàng hóa, tang vật, phương tiện tịch thu sung công quỹ Nhà nước giá trị một vụ vi phạm trị giá dưới 10 triệu đồng, do cơ quan có thẩm quyền cấp huyện ra quyết định tịch thu chuyển giao.

3. Đối với tài sản là hàng hóa, tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ Nhà nước của một vụ vi phạm và tài sản Nhà nước phải bán đấu giá theo quy định có trị giá trên 10 triệu đồng thì chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh để tổ chức bán đấu giá.

Trường hợp:

- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá từ chối thì Sở Tài chính thành lập hội đồng để tổ chức xử lý bán.

- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tổ chức bán đấu giá không thành (định giá lại lần hai có giá trị dưới 10 triệu đồng) thì Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản cấp tỉnh vẫn tổ chức thực hiện việc bán đấu giá.

4. Thực hiện việc xác lập quyền sở hữu tài sản Nhà nước đối với những tài sản có trị giá dưới 10 triệu đồng/01đơn vị tài sản theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.

Điều 13. Giám đốc các sở, ban, ngành

Quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản của đơn vị và các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ôtô, xe máy các loại).

Điều 14. Đơn vị sử dụng tài sản

Thực hiện các quy định của Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện:

1. Đăng ký kê khai quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước với cơ quan Tài chính cùng cấp những loại tài sản có giá trị lớn.

2. Đối với tài sản không phải đăng ký nhưng đơn vị sử dụng tài sản phải lập thẻ để theo dõi hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành (tài sản có giá trị nhỏ).

3. Trình tự đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản.

a) Thủ trưởng các cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan hành chính), đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý, được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thực hiện đăng ký tại Sở Tài chính.

b) Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan hành chính), đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thực hiện đăng ký thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã tổng hợp báo cáo gửi về Sở Tài chính (bộ phận Quản lý công sản).

4. Thời hạn đăng ký, báo cáo

Đăng ký trước ngày 31/12 hàng năm.

a) Đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về tài sản như: mua sắm mới, tiếp nhận, thanh lý, điều chuyển, thu hồi, đơn vị sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập hoặc thành lập mới theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, thì đơn vị sử dụng tài sản phải đăng ký bổ sung chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi (thời gian tính từ ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng).

b) Trước ngày 31/12 hàng năm, đơn vị sử dụng tài sản Nhà nước cấp tỉnh; PhòngTài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã phải báo cáo kết quả đăng ký tài sản về Sở Tài chính để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.

c) Khi có tài sản thu hồi, điều chuyển, bán thanh lý thuộc thẩm quyền của cấp trên thì đơn vị quản lý, sử dụng tài sản phải lập hồ sơ gửi cơ quan Tài chính cùng cấp xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định.

d) Chủ trì phối kết hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức quản lý, xử lý tài sản Nhà nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Đối với tài sản thanh lý theo phương thức bán đấu giá, đơn vị thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá thực hiện bán tài sản thanh lý theo phương thức bán đấu giá công khai (nếu tại địa bàn nơi có tài sản thanh lý không có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức này từ chối bán thì thủ trưởng đơn vị thành lập hội đồng thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật để tổ chức bán đấu giá).

Trình tự và thủ tục bán đấu giá thực hiện theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

Điều 15. Đầu tư xây dựng và mua sắm

1. Trụ sở làm việc

Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo phân cấp về quản lý đầu tư xây dựng; định mức sử dụng trụ sở làm việc thực hiện theo Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Quyết định số 32/2004/QĐ-BTC ngày 06 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc cuả cơ quan Nhà nước tại xã, phường, thị trấn.

2. Mua sắm tài sản phục vụ công tác

a) Phương tiện xe ô tô từ 4-16 chỗ ngồi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

b) Quy định về xe chuyên dùng: xe gắn kèm trang bị chuyên dùng (xe cứu thương, xe kéo, xe cần cẩu...); xe sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù của ngành, lĩnh vực (thanh tra giao thông, xe phát thanh truyền hình lưu động, xe hộ đê, xe tập lái, xe chở diễn viên, xe chở vận động viên, ... có dấu hiệu riêng ghi trên thành xe); xe sử dụng cho các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất (xe phòng, chống dịch, xe kiểm lâm, xe phòng, chống lụt bão, chống buôn lậu,...).

- Căn cứ vào hoạt động cụ thể của từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có nhu cầu trang bị xe chuyên dùng và dự toán ngân sách hàng năm được giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định số lượng, chủng loại đối với xe chuyên dùng trang bị cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Cơ quan, đơn vị được giao quản lý xe chuyên dùng phải xây dựng quy chế quản lý, sử dụng xe, đơn giá sử dụng trình cấp giao dự toán để phê duyệt thực hiện thanh, quyết toán và hạch toán chi phí sử dụng cho từng đầu xe (quy chế sử dụng xe, đơn giá, chi phí sử dụng phải được thực hiện công khai cùng với việc công khai sử dụng kinh phí hàng năm của cơ quan.

- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng thực hiện theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 59/2007/QĐ-TTg">103/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính.

c) Phương tiện khác (máy tính - thiết bị ngoại vi, phương tiện phục vụ khác), đơn vị có trách nhiệm phối kết hợp với cơ quan chức năng về kỹ thuật để đảm bảo cấu hình, dung lượng, thông số kỹ thuật khác của máy và các loại phương tiện phục vụ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn và tự chịu trách nhiệm về nguyên tắc khi mua sắm.

d) Việc mua sắm tài sản cố định phải thực hiện đấu thầu theo quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan.

Điều 16. Tài sản của các dự án khi kết thúc dự án thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính.

Điều 17. Tài sản là nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất và các tài sản, động sản khác của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 202/2006/QĐ-TTg">112/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Tổ chức thực hiện

Căn cứ vào nội dung phân cấp quy định, thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản tổ chức thực hiện đúng theo nội đung được phân cấp và các văn bản quản lý về tài sản công hiện hành.

Điều 19. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị theo nội dung phân cấp tại Quy định này. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Nhà nước trong quản lý, sử dụng tài sản; không thực hiện đăng ký tài sản Nhà nước, không báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định thì cơ quan Tài chính cùng cấp được quyền từ chối cấp kinh phí phục vụ cho đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì tài sản.

Điều 20. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện nội dung phân cấp quản lý tài sản theo đúng thẩm quyền tại Quy định này và Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ; Thông tư số 137/2006/NĐ-CP">35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1575/2008/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1575/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 29/08/2008
Ngày hiệu lực 08/09/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1575/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1575/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 1575/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1575/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Lô Ích Giang
Ngày ban hành 29/08/2008
Ngày hiệu lực 08/09/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 16 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 1575/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành

Lịch sử hiệu lực Quyết định 1575/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành

  • 29/08/2008

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 08/09/2008

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực