Văn bản khác 108/BC-TCTK

Báo cáo 108/BC-TCTK về tình hình kinh tế - xã hội tháng mười và mười tháng năm 2012 do Tổng cục Thống kê ban hành

Nội dung toàn văn Báo cáo 108/BC-TCTK tình hình kinh tế - xã hội mười tháng năm 2012


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 108/BC-TCTK

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2012

 

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI

THÁNG MƯỜI VÀ MƯỜI THÁNG NĂM 2012

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a. Nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào thu hoạch lúa mùa tại các địa phương phía Bắc; thu hoạch lúa hè thu, thu đông trên cả nước và gieo cấy lúa mùa tại các địa phương phía Nam. Tính đến trung tuần tháng Mười, các địa phương phía Bắc đã thu hoạch được 699,1 nghìn ha lúa mùa, chiếm 59% diện tích gieo cấy và bằng 160,9% cùng kỳ năm 2011, trong đó vùng Đồng bằng sông Hồng thu hoạch được 320,4 nghìn ha, chiếm 55,9% diện tích gieo cấy và bằng 170,3%. Do thời tiết thuận lợi, lúa xuống giống đúng lịch thời vụ nên tiến độ thu hoạch lúa mùa tại các địa phương nhanh hơn cùng kỳ năm trước. Theo đánh giá sơ bộ, năng suất lúa mùa các tỉnh phía Bắc năm nay tăng nhẹ từ 0,2 đến 0,4 tạ/ha so với vụ mùa năm 2011.

Đến ngày 15/10, các địa phương phía Nam gieo cấy được 720,6 nghìn ha lúa mùa, tăng 44,8% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do giá lúa tăng cao đã khuyến khích nông dân mở rộng diện tích gieo cấy.

Cùng với việc gieo cấy và thu hoạch lúa mùa, đến giữa tháng Mười, cả nước đã thu hoạch được 2212,6 nghìn ha lúa hè thu và thu đông, chiếm 83% diện tích gieo trồng và bằng 103,1% cùng kỳ năm trước. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thu hoạch 1887 nghìn ha lúa hè thu và thu đông, trong đó lúa hè thu đã thu hoạch xong với 1655 nghìn ha, năng suất đạt 52,8 tạ/ha, tăng 0,3tạ/ha, sản lượng lúa hè thu toàn vùng đạt gần 9 triệu tấn, tăng 2,5%;

Tiến độ gieo trồng một số cây vụ đông năm nay nhìn chung tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Tính đến trung tuần tháng Mười, cả nước gieo trồng được 39,4 nghìn ha đậu tương, bằng 153,3% cùng kỳ năm trước; 20,7 nghìn ha khoai lang, bằng 132,7%; 5 nghìn ha lạc, bằng 108,7%; 80,5 nghìn ha rau đậu, bằng 134,8%.

Chăn nuôi gia súc, gia cầm gặp nhiều khó khăn do giá thịt hơi vẫn ở mức thấp trong khi giá nguyên liệu đầu vào ở mức cao. Tình trạng nhập lậu gia cầm vẫn diễn ra tại một số nơi là một trong những nguyên nhân gây lây lan dịch bệnh  và ảnh hưởng đến chăn nuôi trong nước. Ước tính  đàn lợn trong kỳ giảm khoảng 2-3% so với cùng kỳ năm trước, đàn gia cầm giảm trên 2%. Tính đến ngày 21/10/2012, dịch bệnh chưa qua 21 ngày còn ở các tỉnh: Dịch cúm gia cầm ở Quảng Ngãi; dịch tai xanh trên lợn ở Đắk Lắk, Quảng Nam, Phú Yên.

b. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng Mười ước tính đạt 18,1 nghìn ha, xấp xỉ cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 6,9 triệu cây, tăng 1,5%; sản lượng gỗ khai thác đạt 509 nghìn m3, tăng 9,5%; sản lượng củi khai thác đạt 2,9 triệu ste, tăng 1,8%. Tính chung mười tháng, diện tích rừng trồng tập trung cả nước đạt 141,6 nghìn ha, giảm 5,6% so với cùng kỳ năm 2011; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 171 triệu cây, tăng 0,3%; sản lượng gỗ khai thác đạt 3927,5 nghìn m3, tăng 11,2%; sản lượng củi khai thác đạt 24,9 triệu ste, tăng 2,3%.

Thời tiết đang vào mùa mưa nên ít xảy ra hiện tượng cháy rừng. Diện tích rừng bị thiệt hại trong tháng khoảng 171 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy là 22 ha; diện tích rừng bị chặt phá là 149 ha, riêng tỉnh Đắk Lắk là 135 ha. Tính chung mười tháng, diện tích rừng bị thiệt hại là 3183 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy là 2088 ha; diện tích rừng bị chặt phá là 1095 ha.

c. Thuỷ sản

Sản lượng thủy sản tháng Mười ước tính đạt 499,3 nghìn tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 373,4 nghìn tấn, tăng 3,1%; tôm đạt 56,4 nghìn tấn, giảm 8,9%.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Mười ước tính đạt 271,1 nghìn tấn, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm 2011, trong đó cá đạt 211,1 nghìn tấn, tăng 2%; tôm đạt 40,9 nghìn tấn, giảm 13%. Nuôi cá tra gặp nhiều khó khăn do giá bán cá tra nguyên liệu giảm, chi phí đầu vào tăng cao nên diện tích nuôi bị thu hẹp. Nuôi tôm bị ảnh hưởng của dịch bệnh có xu hướng lây lan trên diện rộng nên nhiều địa phương bị thiệt hại, đặc biệt là nuôi tôm sú. Một số địa phương có diện tích tôm nuôi bị thiệt hại nhiều là: Sóc Trăng 22,7 nghìn ha, chiếm 53% tổng diện tích thả nuôi của tỉnh, trong đó diện tích nuôi tôm sú là 21,5 nghìn ha; Trà Vinh thiệt hại 12110 ha diện tích nuôi tôm sú, chiếm 40,6% diện tích; Long An thiệt hại 2416,5 ha, chiếm 42,4%, trong đó diện tích nuôi tôm sú bị thiệt hại là 563,5 ha.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng Mười ước tính đạt 228,2 nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2011, trong đó khai thác biển đạt 207,5 nghìn tấn, tăng 5%. Thời tiết biển hiện khá thuận lợi cho hoạt động khai thác thủy sản. Một số địa phương đang tập trung đầu tư thiết bị đánh cá hiện đại và nâng công suất cho tàu, thuyền. Mô hình tổ chức khai thác theo kiểu tổ đội kết hợp tiếp tục được nhân rộng. Những yếu tố trên góp phần bảo đảm cho hoạt động khai thác hải sản tương đối ổn định.

Tính chung mười tháng năm nay, sản lượng thủy sản cả nước ước tính đạt 4836,3 nghìn tấn, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm 2011, bao gồm: Sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 2599,1 nghìn tấn, tăng 5,7%; sản lượng thủy sản khai thác đạt 2237,2 nghìn tấn, tăng 4,6%, trong đó khai thác biển đạt 2076,5 nghìn tấn, tăng 5,3%.

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Mười tăng 5,8% so với tháng trước và tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung mười tháng, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng tăng 3,9%, đóng góp 0,8% vào mức tăng chung toàn ngành; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,8%, đóng góp 2,7%; sản xuất phân phối điện, khí đốt tăng 12,8%, đóng góp 0,9%; cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải, rác thải tăng 8,7%, đóng góp 0,1%..

Một số ngành công nghiệp có mức sản xuất mười tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2011 là: Đóng tàu và cấu kiện nổi tăng 141,9%; sản xuất thiết bị truyền thông tăng 51,6%; sản xuất phụ tùng xe có động cơ tăng 37%; sản xuất linh kiện điện tử tăng 21,2%; sản xuất pin, ắc qui tăng 15,5%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 15,2%; sản xuất đường tăng 15,2%; chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa tăng 12,5%; khai thác dầu thô tăng 12,1%; sản xuất, truyền tải và phân phối điện tăng 11,3%; sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ tăng 11,3%; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản tăng 10,7%. Các ngành công nghiệp có tốc độ tăng khá là: Sản xuất bia tăng 10,6%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 8,7%; sản xuất sợi tăng 8,3%; chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản tăng 8%.

Một số ngành công nghiệp có tốc độ tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước là: Sản xuất sản phẩm từ plastic tăng 7,7%; sản xuất mỹ phẩm, xà phòng tăng 6,7%; sản xuất các cấu kiện kim loại tăng 6%; sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại tăng 4,1%; khai thác khí đốt tự nhiên tăng 4,1%; may trang phục (trừ trang phục từ da lông thú) tăng 3,5%; sản xuất sắt, thép, gang giảm 1,5%; sản xuất xi măng giảm 7,1%; khai thác than cứng giảm 7,3%; sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn và bao bì từ giấy giảm 9,6%; sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục) giảm 9,9%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng giảm 12,3%; sản xuất xe có động cơ giảm 16,2%; sản xuất mô tô, xe máy giảm 18%; khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và cao lanh giảm 21,2%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp mười tháng của một số địa phương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn như sau: Bắc Ninh tăng 21% so với cùng kỳ năm trước; Bình Dương tăng 8,1%; Đồng Nai tăng 6,9%; Đà Nẵng tăng 5,6%; Hà Nội tăng 5%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 4%; Cần Thơ tăng 4%; Hải Phòng tăng 3,6%; Hải Dương giảm 1,9%; Vĩnh Phúc giảm 7,4%.

Chỉ số tiêu thụ của ngành công nghiệp chế biến chín tháng năm nay tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao là: Sản xuất mô tô, xe máy tăng 52,1%; sản xuất đường tăng 45,7%; chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản tăng 32,1%; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản tăng 16,3%; may trang phục (trừ trang phục từ da lông thú) tăng 13,6%; sản xuất mỹ phẩm, xà phòng và chất tẩy rửa tăng 11,1%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 8%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất thiết bị truyền thông tăng 9%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng tăng 6,1%; sản xuất bê tông và các sản phẩm khác từ xi măng, thạch cao tăng 5,7%; sản xuất thuốc lá tăng 5,1%; sản xuất pin và ắc qui tăng 2,4%; sản xuất thiết bị dẫn điện tăng 2,2%; sản xuất sắt, thép, gang tăng 1,4%; sản xuất xe có động cơ tăng 1,4%; sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ giảm 3,5%; sản xuất sợi giảm 3,5%; sản xuất giày, dép giảm 4,8%; sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục) giảm 5,3%; chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa giảm 8,6%; sản xuất các cấu kiện kim loại giảm 10,7%; sản xuất xi măng giảm 19,4%; sản xuất dây, cáp điện giảm 43,4%.

Chỉ số tồn kho tại thời điểm 01/10/2012 của ngành công nghiệp chế biến tăng 20,3% so với cùng thời điểm năm trước, tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao là: Sản xuất sản phẩm từ plastic tăng 56,5%; sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ tăng 55,1%; sản xuất xi măng tăng 53,1%; may trang phục (trừ trang phục từ da lông thú) tăng 48,3%; sản xuất sắt, thép, gang tăng 38,8%; sản xuất pin và ắc qui tăng 36%; sản xuất bia tăng 35,2%; sản xuất thuốc lá tăng 33,4%; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản tăng 32,5%; chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản tăng 23,9%; sản xuất giày, dép tăng 23,1%; sản xuất xe có động cơ tăng 22,9%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất mô tô, xe máy tăng 8,1%; chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa giảm 7,1%; sản xuất các cấu kiện kim loại giảm 9,8%; sản xuất thiết bị dẫn điện giảm 10,4%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng giảm 10,5%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng giảm 13,1%; sản xuất đường giảm 54,2%; sản xuất thiết bị truyền thông giảm 67,5%.

Trong tháng Mười, số lao động làm việc tại các doanh nghiệp công nghiệp tăng 0,6% so với tháng Chín, trong đó: Ngành công nghiệp khai thác giảm 0,3%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,7%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện tăng 0,1%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,1%. Lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp công nghiệp nhà nước tăng 0,2% so với tháng trước; khu vực doanh nghiệp công nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,7%.

Biến động lao động tháng Mười so với tháng Chín trong ngành công nghiệp của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn như sau: Đồng Nai tăng 1,5%; Bình Dương và Vĩnh Phú cùng tăng 0,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,8%; Cần Thơ tăng 0,6%; Hải Dương và Bắc Ninh cùng tăng 0,2%; Hà Nội, Đà Nẵng tăng 0,1%; Bà Rịa Vũng Tàu giảm 1,8%.

3. Đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng Mười ước tính đạt 22,3 nghìn tỷ đồng, bao gồm: Vốn trung ương 5,2 nghìn tỷ đồng; vốn địa phương 17,1 nghìn tỷ đồng. Tính chung mười tháng năm nay, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 164,9 nghìn tỷ đồng, bằng 79,4% kế hoạch năm và tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2011, gồm có: 

- Vốn trung ương quản lý đạt 41,3 nghìn tỷ đồng, bằng 81,2 kế hoạch năm và tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn đầu tư thực hiện của Bộ Giao thông Vận tải là 6264 tỷ đồng, bằng 83,9% và tăng 11,5%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 3767 tỷ đồng, bằng 77,9% và tăng 6,8%; Bộ Xây dựng 1397 tỷ đồng, bằng 76,7% và tăng 8,1%; Bộ Y tế 909 tỷ đồng, bằng 81,7% và tăng 8,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 781 tỷ đồng, bằng 84% và tăng 6,5%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 527 tỷ đồng, bằng 83,2% và tăng 5,7%; Bộ Công Thương 372 tỷ đồng, bằng 82,6% và tăng 9,9%.

- Vốn địa phương quản lý đạt 123,6 nghìn tỷ đồng, bằng 78,9% kế hoạch năm và tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2011. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau: Hà Nội đạt 16,5 nghìn tỷ đồng, bằng 69,4% kế hoạch năm và tăng 17,9% so với cùng kỳ năm 2011; thành phố Hồ Chí Minh 12,6 nghìn tỷ đồng, bằng 78,4% và tăng 7,5%; Đà Nẵng 6,6 nghìn tỷ đồng, bằng 95% và tăng 8,4%; Quảng Ninh 3,3 nghìn tỷ đồng, bằng 80,3% và giảm 6,3%; Thanh Hóa 3,3 nghìn tỷ đồng, bằng 87,8% và tăng 8,7%; Bình Dương 2,6 nghìn tỷ đồng, bằng 69,4% và tăng 2,1%.

Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 20/10/2012 đạt 10,5 tỷ USD, bằng 75,3% cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn đăng ký của 881 dự án được cấp phép mới đạt 6,7 tỷ USD, bằng 86% số dự án và bằng 63,3% số vốn cùng kỳ năm 2011; vốn đăng ký bổ sung của 359 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước là 3,8 tỷ USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện mười tháng năm 2012 ước tính đạt 9 tỷ USD, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm 2011.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mười tháng năm nay tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với 6,9 tỷ USD, chiếm 66,2% tổng vốn đăng ký; ngành kinh doanh bất động sản đạt 1,8 tỷ USD, chiếm 17,6%; các ngành còn lại đạt 1,8 tỷ USD, chiếm 16,2%.

Trong mười tháng, cả nước có 47 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp phép mới, trong đó Bình Dương có số vốn đăng ký lớn nhất với 1485,4 triệu USD, chiếm 22,2% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Hải Phòng 1048,4 triệu USD, chiếm 15,7%; Đồng Nai 610,6 triệu USD, chiếm 9,1%; Hà Nội 601,4 triệu USD, chiếm 9%; thành phố Hồ Chí Minh 493,3 triệu USD, chiếm 7,4%; Quảng Ninh 390,4 triệu USD, chiếm 5,8%; Bà Rịa-Vũng Tàu 294,3 triệu USD, chiếm 4,4%; Long An 224 triệu USD, chiếm 3,4%.

Trong số 47 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cấp phép mới vào Việt Nam mười tháng qua, Nhật Bản tiếp tục là nhà đầu tư lớn nhất với 3875,5 triệu USD, chiếm 58% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Hàn Quốc 583,9 triệu USD, chiếm 8,7%; Đặc khu Hành chính Hồng Công (TQ) 512 triệu USD, chiếm 7,7%; Xin-ga-po 444,6 triệu USD, chiếm 6,7%; Síp 375,6 triệu USD, chiếm 5,6%; CHND Trung Hoa 146,6 triệu USD, chiếm 2,2%; Đài Loan 141,5 triệu USD, chiếm 2,1%.

4. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/10/2012 ước tính đạt 523,4 nghìn tỷ đồng, bằng 70,7% dự toán năm, trong đó thu nội địa 333,1 nghìn tỷ đồng, bằng 67,3%; thu từ dầu thô 90,1 nghìn tỷ đồng, bằng 103,6%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 94,3 nghìn tỷ đồng, bằng 61,3%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước 108,5 nghìn tỷ đồng, bằng 69,8% dự toán năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 61,7 nghìn tỷ đồng, bằng 63,1%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 68,7 nghìn tỷ đồng, bằng 61,8%; thuế thu nhập cá nhân 36,4 nghìn tỷ đồng, bằng 78,5%; thuế bảo vệ môi trường 9,8 nghìn tỷ đồng, bằng 74,3%; thu phí, lệ phí 6 nghìn tỷ đồng, bằng 66,9%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/10/2012 ước tính đạt 678,6 nghìn tỷ đồng, bằng 75,1% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển 134,4 nghìn tỷ đồng, bằng 74,7% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 129,7 nghìn tỷ đồng, bằng 74,5%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (bao gồm cả chi thực hiện cải cách tiền lương) ước tính đạt 466,2 nghìn tỷ đồng, bằng 77,5%; chi trả nợ và viện trợ 78 nghìn tỷ đồng, bằng 78%.

5. Thương mại, giá cả, du lịch

a. Bán lẻ hàng hóadoanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 13,4% so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng mười tháng năm nay ước tính đạt 1917,3 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm 2011, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 6,8%. Trong tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng mười tháng, kinh doanh thương nghiệp đạt 1478,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 77,2% tổng mức và tăng 16,2%; khách sạn nhà hàng đạt 226,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,8% và tăng 19,3%; dịch vụ đạt 192 nghìn tỷ đồng, chiếm 10% và tăng 20%; du lịch đạt 20,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 1% và tăng 30,8%.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Mười ước tính đạt 9,9 tỷ USD, tăng 4,4% so với tháng trước và tăng 17,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung mười tháng năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 93,5 tỷ USD, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm 2011, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 34,9 tỷ USD, tăng 0,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 58,6 tỷ USD, tăng 32,2%.

Trong mười tháng năm nay, một số mặt hàng chủ lực đạt kim ngạch xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 9,9 tỷ USD, tăng 107,6%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 6,1 tỷ USD, tăng 69,3%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 4,6 tỷ USD, tăng 32,2%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 3,8 tỷ USD, tăng 37,1%; cà phê đạt 3,1 tỷ USD, tăng 35,4%. Một số mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch tăng khá là: Dầu thô đạt 7 tỷ USD, tăng 15,6%; giày dép đạt 5,7 tỷ USD, tăng 10,5%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt gần 3,8 tỷ USD, tăng 19,1%; sản phẩm chất dẻo đạt 1,3 tỷ USD, tăng 17,4%; túi xách, ví, va li, mũ, ô dù đạt 1,2 tỷ USD, tăng 18,5%. Riêng kim ngạch xuất khẩu gạo và than đá giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó gạo đạt 3,1 tỷ USD, giảm 3,9%, chủ yếu do giá trên thị trường thế giới giảm; than đá đạt 978 triệu USD, giảm 26% về kim ngạch và giảm 16,1% về lượng.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Mười ước tính đạt 10,4 tỷ USD, tăng 11,7% so với tháng trước và tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung mười tháng năm nay, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 93,8 tỷ USD, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2011, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 44,6 tỷ USD, giảm 7,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 49,2 tỷ USD, tăng 23,9%.

Trong mười tháng năm nay, một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu có kim ngạch tăng so với cùng kỳ năm trước là: Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 13,4 tỷ USD, tăng 5%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 10,7 tỷ USD, tăng 77,5%; vải đạt 5,7 tỷ USD, tăng 1,5%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 3,8 tỷ USD, tăng 81,2%; chất dẻo đạt 3,9 tỷ USD, tăng 1,3%; nguyên phụ liệu dệt may giày, dép đạt 2,6 tỷ USD, tăng 3,4%; hóa chất đạt 2,3 tỷ USD, tăng 4,9%; sản phẩm hóa chất đạt 2 tỷ USD, tăng 2,8%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu đạt 2 tỷ USD, tăng 8,6%; sản phẩm chất dẻo đạt 1,7 tỷ USD, tăng 23,4%; tân dược đạt 1,5 tỷ USD, tăng 19,8%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 1,2 tỷ USD, tăng 18,9%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước là: Xăng dầu đạt 7,9 tỷ USD, giảm 6,3%; sắt thép đạt 5,1 tỷ USD, giảm 4,3%; kim loại thường đạt 2,1 tỷ USD, giảm 6,2%; ô tô đạt 1,7 tỷ USD, giảm 34,1%, trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 498 triệu USD, giảm 44,9%; phân bón đạt 1,3 tỷ USD, giảm 9,9%; sợi dệt đạt 1,1 tỷ USD, giảm 12,1%; bông đạt 714 triệu USD, giảm 20,6%.

Nhập siêu tháng Mười ước tính 500 triệu USD, bằng 5% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Nhập siêu mười tháng năm 2012 là 357 triệu USD, bằng 0,4% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu.

c. Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2012 tăng 0,85% so với tháng trước, thấp hơn nhiều so với mức tăng 2,20% của tháng Chín. Chỉ số giá tháng này tăng chủ yếu vẫn do ảnh hưởng của nhóm thuốc và dịch vụ y tế và giáo dục, trong đó nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,94% (riêng dịch vụ y tế tăng 7,78%); nhóm giáo dục tăng 1,88% (riêng dịch vụ giáo dục tăng 2,10%). Mức tăng cao của giá dịch vụ y tế tháng Mười góp phần làm chỉ số giá chung cả nước tăng khoảng 0,31%.

Chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,09%, chủ yếu do ảnh hưởng của giá gas và chất đốt tăng 3,7% so với tháng trước. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác có chỉ số giá tăng thấp hơn 1% hoặc giảm gồm: giao thông tăng 0,61%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,55%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,30%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,29% (lương thực tăng 0,37%; thực phẩm tăng 0,28%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,27%); văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,24%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,17%; bưu chính viễn thông giảm 0,02%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2012 tăng 6,02% so với tháng 12/2011 và tăng 7% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân mười tháng năm 2012 tăng 9,66% so với bình quân cùng kỳ năm 2011.

Chỉ số giá vàng tháng 10/2012 tăng 4,64% so với tháng trước; tăng 1,96% so với tháng 12/2011 và tăng 1,24% so với cùng kỳ năm 2011. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2012 tăng 0,06% so với tháng trước; giảm 0,88% so với tháng 12/2011 và giảm 0,18% so với cùng kỳ năm 2011.

d. Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách mười tháng ước tính đạt 2368,6 triệu lượt khách, tăng 12% và 103,2 tỷ lượt khách.km, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2011, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 36,5 triệu lượt khách, tăng 8,1% và 25,8 tỷ lượt khách.km, tăng 7,3%; vận tải địa phương đạt 2332,2 triệu lượt khách, tăng 12,4% và 77,4 tỷ lượt khách.km, tăng 10,5%. Vận tải hành khách đường bộ mười tháng ước tính đạt 2188,8 triệu lượt khách, tăng 13,1% và 75,7 tỷ lượt khách.km, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước; đường sông đạt 152 triệu lượt khách, giảm 2,4% và 3,3 tỷ lượt khách.km, giảm 2,7%; đường hàng không đạt 12,7 triệu lượt khách, tăng 0,5% và 20,2 tỷ lượt khách.km, tăng 8,1%; đường sắt đạt 10,1 triệu lượt khách, tăng 1,9% và 3,7 tỷ lượt khách.km, tăng 1,5%; đường biển đạt 5,1 triệu lượt khách, giảm 0,8% và 289 triệu lượt khách.km, tăng 0,6%.

Vận tải hàng hóa mười tháng ước tính đạt 790,1 triệu tấn, tăng 9% và 153,6 tỷ tấn.km, giảm 12,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trong nước đạt 758,2 triệu tấn, tăng 10,3% và 56,4 tỷ tấn.km, tăng 0,6%; vận tải ngoài nước đạt 32 triệu tấn, giảm 16% và 97,2 tỷ tấn.km, giảm 19,6%. Vận tải hàng hoá đường bộ mười tháng đạt 619,1 triệu tấn, tăng 11,3% và 32,5 tỷ tấn.km, tăng 9,1%; đường sông đạt 128,1 triệu tấn, tăng 5,8% và 12,9 tỷ tấn.km, tăng 5,2%; đường biển đạt 37 triệu tấn, giảm 17% và 104,5 tỷ tấn.km, giảm 22%; đường sắt đạt 5,7 triệu tấn, giảm 5% và 3,3 tỷ tấn.km, giảm 3,7%.  

e. Bưu chính, viễn thông

Số thuê bao điện thoại phát triển mới mười tháng năm 2012 đạt trên 10 triệu thuê bao, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2011, bao gồm: 16,3 nghìn thuê bao cố định, bằng 36,1% cùng kỳ và 10 triệu thuê bao di động, tăng 9,6%. Số thuê bao điện thoại cả nước tính đến cuối tháng 10/2012 ước tính đạt 135,7 triệu thuê bao, tăng 4% so với cùng thời điểm năm trước, bao gồm: 15 triệu thuê bao cố định, giảm 2,8% và 120,7 triệu thuê bao di động, tăng 4,9%.

Số thuê bao internet cả nước tính đến cuối tháng 10/2012 ước tính đạt 4,3 triệu thuê bao, tăng 10,3% so với cùng thời điểm năm trước. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông mười tháng ước tính đạt 140,7 nghìn tỷ đồng, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2011.

f. Khách quốc tế đến Việt Nam

Khách quốc tế đến nước ta mười tháng ước tính đạt 5348,7 nghìn lượt người, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 3169,5 nghìn lượt người, tăng 8,7%; đến vì công việc 942,6 nghìn lượt người, tăng 17,4%; thăm thân nhân đạt 939,4 nghìn lượt người, tăng 16,1%. Khách quốc tế đến nước ta bằng đường hàng không là 4467,7 nghìn lượt người, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2011; đến bằng đường biển 59,9 nghìn lượt người, tăng 98,4%; đến bằng đường bộ 821,1 nghìn lượt người, tăng 8,8%.

Một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Hàn Quốc 578,7 nghìn lượt người, tăng 35%; Nhật Bản 474,5 nghìn lượt người, tăng 23%; Đài Loan 349,2 nghìn lượt người, tăng 18,1%; Ma-lai-xi-a 232,6 nghìn lượt người, tăng 24,6%; Pháp 184,7 nghìn lượt người, tăng 9,2%; Thái Lan 176,6 nghìn lượt người, tăng 22,9%. Một số nước có lượng khách đến nước ta lớn nhưng giảm so với cùng kỳ năm trước là: Trung Quốc 1095,2 nghìn lượt người, giảm 2,6%; Cam-pu-chia 261,2 nghìn lượt người, giảm 23,4%; Ôx-trây-li-a 233,1 nghìn lượt người, giảm 1%.

6. Một số vấn đề xã hội

a. Thiếu đói trong nông dân

Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, trong tháng Mười, cả nước có 17,7 nghìn hộ thiếu đói, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 78,9 nghìn nhân khẩu thiếu đói, tăng 18,2%. Tình trạng thiếu đói xảy ra chủ yếu ở các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc; vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung; vùng Tây Nguyên.

b. Tình hình dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm

Trong tháng Mười, trên địa bàn cả nước có 8,5 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết (5 trường hợp tử vong); 27 trường hợp mắc bệnh viêm não virút; 68 trường hợp mắc bệnh thương hàn; 23,3 nghìn trường hợp mắc bệnh chân tay miệng và 17 vụ ngộ độc thực phẩm với 1,2 nghìn người bị ngộ độc. Tính chung mười tháng năm nay, cả nước có 59,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết (47 trường hợp tử vong); 622 trường hợp mắc bệnh viêm não virút (17 trường hợp tử vong); 125 trường hợp mắc viêm màng não do não mô cầu (5 trường hợp tử vong); 508 trường hợp mắc bệnh thương hàn; 116,4 nghìn trường hợp mắc bệnh chân tay miệng (42 trường hợp tử vong) và 116 vụ ngộ độc thực phẩm với 4,7 nghìn người bị ngộ độc, trong đó 20 trường hợp tử vong.

Tính đến ngày 17/10/2012 cả nước đã phát hiện thêm 756 trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV của cả nước lên 260,1 nghìn người, trong đó 106,7 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 53,8 nghìn người tử vong do AIDS.

c. Tai nạn giao thông

Trong tháng (Từ 16/9 đến 15/10/2012), trên địa bàn cả nước đã xảy ra 762 vụ tai nạn giao thông, làm chết 787 người và làm bị thương 578 người. Riêng tai nạn giao thông đường bộ chiếm 96,6% về số vụ; 96,8% về số người chết và 98,4% về số người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 26,3%; số người chết giảm 7,3%; số người bị thương giảm 24,4%. Tính chung mười tháng, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 8589 vụ tai nạn giao thông, làm chết 7683 người và làm bị thương 6174 người. So với cùng kỳ năm 2011, số vụ tai nạn giao thông mười tháng giảm 22,1%; số người chết giảm 17,1%; số người bị thương giảm 26,5%. Bình quân một ngày trong mười tháng năm 2012, trên địa bàn cả nước xảy ra 28 vụ tai nạn giao thông, làm chết 25 người và làm bị thương 20 người.

d. Thiệt hại do thiên tai gây ra

Thiên tai xảy ra trong tháng ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của nhân dân nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước. Theo báo cáo sơ bộ từ các địa phương, thiên tai đã làm 16 người chết và mất tích (riêng hai tỉnh Quảng Nam và Đắk Nông có 9 người chết và mất tích); trên 650 ngôi nhà bị ngập, sạt lở và tốc mái; gần 5 nghìn ha lúa và 1,2 nghìn ha hoa màu bị ngập, bị hư hỏng. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra trong tháng ước tính 59,7 tỷ đồng, trong đó Bình Định thiệt hại lớn nhất với 11,9 tỷ đồng; Sơn La 8,6 tỷ đồng; Phú Yên 7,2 tỷ đồng.

e. Bảo vệ môi trường

Tình trạng vi phạm quy định về bảo vệ môi trường vẫn tiếp tục xảy ra tại một số địa phương, đặc biệt là hiện tượng xả nước thải vượt quá quy chuẩn, vận chuyển chất thải nguy hại không có giấy phép, xả chất thải tại các làng nghề không đúng quy định.Theo báo cáo, trong tháng đã phát hiện 374 vụ vi phạm môi trường trên địa bàn 24 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó xử lý 322 vụ với số tiền phạt 1,5 tỷ đồng.

 

 

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đỗ Thức

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 108/BC-TCTK

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu108/BC-TCTK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/10/2012
Ngày hiệu lực26/10/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 108/BC-TCTK

Lược đồ Báo cáo 108/BC-TCTK tình hình kinh tế - xã hội mười tháng năm 2012


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Báo cáo 108/BC-TCTK tình hình kinh tế - xã hội mười tháng năm 2012
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu108/BC-TCTK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thống kê
                Người kýĐỗ Thức
                Ngày ban hành26/10/2012
                Ngày hiệu lực26/10/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Báo cáo 108/BC-TCTK tình hình kinh tế - xã hội mười tháng năm 2012

                            Lịch sử hiệu lực Báo cáo 108/BC-TCTK tình hình kinh tế - xã hội mười tháng năm 2012

                            • 26/10/2012

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 26/10/2012

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực