Văn bản khác 1250TM/ĐB

Báo cáo số 1250TM/ĐB ngày 28/03/2003 của Bộ Thương mại về việc kết quả cuộc họp Uỷ ban đàm phán thương mại ASEAN- Trung Quốc lần thứ 7 và báo cáo kết quả cuộc họp lần thứ 7 uỷ ban đàm phán thương mại ASEAN-Trung Quốc (TNC)

Nội dung toàn văn Báo cáo 1250TM/ĐB kết quả cuộc họp Uỷ ban đàm phán thương mại ASEAN Trung Quốc 7


BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1250TM/ĐB
V/v kết quả cuộc họp Uỷ ban đàm phán thương mại ASEAN-Trung Quốc lần thứ 7

Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2003

BÁO CÁO
KẾT QUẢ CUỘC HỌP LẦN THỨ 7 UỶ BAN ĐÀM PHÁN THƯƠNG MẠI ASEAN-TRUNG QUỐC (TNC)

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Uỷ ban đàm phán thương mại ASEAN-Trung Quốc (TNC) đã họp phiên thứ 7 ngày 27 đến 28/2/2003 tại Quế Lâm, Trung Quốc. Trước đó, Nhóm đàm phán thương mại ASEAN (TNG) đã họp ngày 26/2/2003 nhằm thống nhất quan điểm giữa các nước ASEAN trước khi tiến hành đàm phán với Bộ Tư pháp. Đoàn đàm phán Việt Nam tham dự các cuộc họp trên có đại diện của các cơ quan: Văn Phòng Chính Phủ, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ Thương mại làm trưởng đoàn.

TNC 7 là phiên họp đầu tiên giữa ASEAN và Bộ Tư pháp sau khi Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Trung Quốc được ký kết vào tháng 11/2002 tại Phnôm Pênh, Campuchia. Vì vậy, mục tiêu chính của Hội nghị lần này là bàn cách thức triển khai đàm phán theo các quy định của Hiệp định khung, xác lập nền móng cơ bản cho tiến trình đàm phán sau này về ACFTA, gồm các vấn đề như kế hoạch đàm phán, cách thức tổ chức đàm phán, các nội dung trong mô hình cắt giảm thuế quan trong khuôn khổ ACFTA và những vấn đề có liên quan đến hợp tác kinh tế khác giữa ASEAN và Trung Quốc. Nhìn  chung, tuy còn có quan điểm khác biệt nhưng các bên đã thẳng thắn đưa ra các đề xuất mang tính xây dựng. Vì vậy, Hội nghị đã đạt được một số tiến triển quan trọng.

Bộ Thương mại xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ một số nội dung chính của cuộc họp như sau:

I. KẾT QUẢ ĐÀM PHÁN CHỦ YẾU

1. Kế hoạch và tổ chức đàm phán.

Cuộc họp đã bàn về kế hoạch đàm phán trong năm 2003 và 2004 với mong muốn xác định lịch họp và mục tiêu kết quả cụ thể cho từng cuộc họp. Đối với lĩnh vực thương mại hàng hoá, thời hạn đàm phán đã được Hiệp định khung quy định rõ là kết thúc vào 1/7/2004. Trong khi đó, thời hạn đàm phán đối với thương mại dịch vụ và đầu tư chưa được xác định trong Hiệp định khung. Với quan điểm đàm phán toàn diện (comprehensive), cân bằng (balanced) và muốn đẩy nhanh quá trình đàm phán về thương mại dịch vụ và đầu tư, Singapore và Thái Lan đã yêu cầu xác định mục tiêu và kết quả cụ thể cho từng cuộc họp của TNC đối với lĩnh vực này. Trong khi đó, các nước ASEAN khác và Trung Quốc cho rằng thương mại dịch vụ và đầu tư là các lĩnh vực rất phức tạp, TNC chưa hiểu cặn kẽ nên chưa thể xác định được lịch trình và cách thức đàm phán đối với các lĩnh vực này. Trung Quốc ban đầu còn đề xuất ưu tiên đàm phán thương mại hàng hoá, đàm phán thương mại dịch vụ và đầu tư sẽ tiến hánh sau. Để thoả hiệp, cuộc họp đã thống nhất với giải pháp thành lập Nhóm công tác về dịch vụ và Nhóm công tác về đầu tư. Hai nhóm công tác này, trong các phiên họp đầu tiên, phải thảo luận về đề xuất lịch đàm phán và kết quả cụ thể cho từng giai đoạn đối với hai lĩnh vực này.

Về tổ chức đàm phán, các nước nhất trí khẳng định TNC là cơ quan duy nhất điều hành chung mọi đàm phán trên tất cả các lĩnh vực hàng hoá, dịch vụ, đầu ta và các hợp tác kinh tế khác, và sẽ bắt đầu đàm phán trên tất cả các lĩnh vực này. Để hỗ trợ cho công việc, TNC sẽ thành lập các nhóm công tác phụ trách đàm phán cho một số lĩnh vực có tính chất kỹ thuật sâu. Tại kỳ họp này, ngoài hai nhóm công tác nêu trên, TNC cũng đã quyết định thành  lập Nhóm công tác về Quy tắc xuất xứ vì Hiệp định khung đã quy định đàm phán về quy tắc xuất xứ phải kết thúc vào tháng 12/2003. Các nhóm công tác khác sẽ được thành lập khi thầy cần thiết.

2. Mô hình giảm thuế quan

Hiệp định khung mới chỉ quy định khung thời gian hoàn thành ACFTA đối với thương mại hàng hoá là 2005-2010 và lịch trình cắt giảm thuế sẽ được phân biệt đối với hai danh mục hàng hoá là Danh mục cắt giảm thông thường và Danh mục các mặt hàng nhạy cảm. Cuộc họp đã trao đổi ý kiến sơ bộ về những vấn đề chi tiết của mô hình cắt giảm thuế gồm: thuế suất ban đầu, số mặt hàng trong Danh mục cắt giảm thông thường được phép có thuế suất trên 0% vào năm 2010, mức trên 0% đó là bao nhiêu, thời hạn để cắt giảm tất cả dòng thuế xuống 0%, số mặt hàng được phép đưa vào Danh mục nhạy cảm, lịch trình cắt giảm đối với Danh mục nhạy cảm...

Tuy nhiên, giữa các thành viên ASEAN và giữa ASEAN và Trung Quốc còn thể hiện quan điểm khác nhau về những vấn đề cụ thể nêu trên. Singapore,Thái Lan và Trung Quốc là những nước mong muốn đẩy mạnh việc cắt giảm thuế với đề nghị giới hạn càng ít càng tốt số dòng thuế được phép có thuế suất 0*5% vào 2010 và số dòng thuế được phép đưa vào Danh mục nhạy cảm. Trung Quốc lần đầu tiên thể hiện quan điểm một cách đầy đủ đối với các vấn đề cắt giảm thuế quan. Cụ thể, vào thời điểm  2010, mức thuế suất cuối cùng đối với phần lớn các mặt hàng thuộc Danh mục cắt giảm thông thường là 0%. Số lượng các dòng thuế có thể duy trì đến 5% sẽ không quá 1% tổng số dòng thuế và 4% tổng kim ngạch. Đối với danh mục nhạy cảm, các nước sẽ không có nghĩa vụ cắt giảm thuế đến năm 2010. Tuy nhiên, từ năm 2010 thuế suất đối với phần lớn các dòng thuế sẽ là 0%. Một số dòng thuế trong Danh mục nhạy cảm có thể duy trì ở mức thuế suất không quá 20% nhung không quá 2% tổng dòng thuế  và 6% tổng kim ngạch. Đề xuất của Trung Quốc được Thái Lan và Singapore ủng hộ.

Ngược lại, các nước khác như Phillipin, Maylaysia, Indonesia tỏ ra cẩn trọng hơn, chưa phát biểu quan điểm rõ ràng mà mới chỉ nêu câu hỏi để thăm dò quan điểm các nước khác.

Đối với mô hình cắt giảm thuế của các nước thành viên mới ASEAN (CLMV), đoàn ta đã vận động và phối hợp cùng Campuchia, Lào và Myanmar nêu ý kiến để khẳng định các nước CLMV được hưởng đối xử đặc biệt và linh hoạt, có mô hình cắt giảm thuế riêng đối với thuế suất bắt đầu cao hơn, lịch trình cắt giảm thuế khác hơn, số dòng thuế được duy trì thuế trên 0% cao hơn, số dòng thuế của Danh mục nhạy cảm nhiều hơn,... Các nước CLMV đã hội ý riêng và thống nhất đề nghị Việt Nam soạn thảo đề xuất mô hình cắt giảm thuế của CLMV, gửi các nước đó tham gia ý kiến để hoàn chỉnh trước khi đưa ra TNC xem xét trong các cuộc họp tới.

3. Qui tắc xuất xứ hàng hoá ACFTA

Nhóm công tác về qui tác xuất xứ đã được TNC thành lập và đã nhóm họp ngay trong thời gian họp TNC vừa qua với sự tham gia của chuyên gia các nước ASEAN và Trung Quốc. Cuộc họp này đã thống nhất trước mắt tập trung xây dựng Qui tắc xuất xứ tạm thời để kịp áp dụng cho Chương trình Thu hoạch sớm và tạo cơ sở cho việc xây dựng Quy tắc xuất xứ chung sau này.

Cuộc họp cũng làm rõ bản dự thảo Quy tắc xuất xứ tạm thời được đưa ra tại cuộc họp chỉ là dự thảo của Singaopre, các nước sẽ nghiên cứu đóng góp ý kiến tại cuộc họp tới của Nhóm công tác.

Hiện nay, vấn đề vướng mắc trong những điều khoản của Quy tắc xuất xứ chủ yếu là vấn đề kỹ thuật có liên quan đến việc xác định nghĩa về lãnh thổ thuế quan của Trung Quốc và quyền khai thác trên thềm lục địa, dưới nước tại khu vực ngoài lãnh hải của một quốc gia.

4. Hợp tác kinh tế giữa ASEAN-Trung Quốc

Cuộc họp cũng đã bàn việc triển khai đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực kinh tế khác của Chương trình thu hoạch sớm gồm: xây dựng Tuyến đường sắt Singapore - Côn Minh, hợp tác trong khuôn khổ Tiểu vùng sông Mê công mở rộng, nông nghiệp, tiêu chuẩn và hợp chuẩn, công nghệ thông tin, hải quan, xúc tiến thương mại và đầu tư, nâng cao năng lực ...

Do các lĩnh vực hợp tác xây dựng tuyến đường sắt Singapore - Côn Minh, Tuyến đường cao tốc Băng Cốc - Côn Minh, nông nghiệp, công nghệ thông tin nằm trong các khuôn khổ hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc, TNC đã thống nhất chỉ làm nhiệm vụ theo dõi nắm bắt tình hình hợp tác trong các lĩnh vực này.

Về hợp tác trong các lĩnh vực tiêu chuẩn và hợp chuẩn, hải quan, sở hữu trí tuệ, công nghệ thông tin, TNC nhất trí giao cho các tổ chức sẵn có của ASEAN là Uỷ ban điều phối về Tiêu chuẩn và Chất lượng (ACCSQ), Nhóm chuyên gia về các vấn đề Hải quan (ECCM), nhóm công tác về e-ASEAN, (EAWG) phối hợp với các đối tác với Trung Quốc triển khai sớm các hoạt động hợp tác, có chương trình hợp tác với các lịch trình và mục tiêu cụ thể. Các tổ chức này đồng thời cũng phải xây dựng chương trình hợp tác về phát triển nguồn nhân lực trong các lĩnh vực của mình.

Về việc thiết lập các trung tâm đầu mối tạo thuận lợi và xúc tiến thương mại và đầu tư tại các nước thành viên, TNC đã đồng ý đề nghị Thái Lan soạn thảo Quy chế làm việc (TOR) cho các đầu mối này để cuộc họp TNC lần tới xem xét. Các nước sẽ phải hoàn thành việc thông báo đầu mối của minh trước khi Hiệp định khung có hiệu lực.

5. Vấn đề đàm phán song phương về Chương trình Thu hoạch sớm

Sau khi Hiệp định khung được ký kết, các nước Malaysia, Lào và Phillipines vẫn còn phải tiếp tục đàm phán song phương với Trung Quốc để xác định danh mục mặt hàng thực hiện Chương trình thu hoạch sớm. Đến ngày 1/3/2003, theo đúng thời hạn qui định trong Hiệp định khung, Lào và Malaysia đã hoàn thành đàm phán song phương, chỉ còn Phillipines vẫn đang trong quá trình xin ý kiến của Chính phủ có tiếp tục tham gia Thu hoạch sớm hay không và nếu có thì với các mặt hàng nào.

Tình hình này làm nảy sinh vấn đề thủ tục pháp lý, cụ thể là chính thức hoá kết quả đàm phán của các nước nói trên thành phụ lục của  Hiệp định khung, TNC đã thống nhất cần phải có một Nghị định thư do các Bộ trưởng ký, bao gồm kết quả đàm phán của cả 2 hoặc 3 nước nói trên.

II. KIẾN NGHỊ

Với mục tiêu khẩn trương chuẩn bị phương án đàm phán của Việt Nam tại các cuộc họp của Uỷ ban đàm phán thương mại ASEAN-Trung Quốc, ngày 23/1/2003, Tổ công tác liên bộ về ACFTA đã họp với sự tham gia của đại diện 12 Bộ/ngành thành viên, Bộ Xây dựng và Văn phòng Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế để bàn về các công tác chuẩn bị. Các Bộ/ ngành đã nhất trí kế hoạch thực hiện Hiệp định khung và xây dựng phương án đàm phán cụ thể, đồng thời cũng nhìn nhận một số hạn chế trong hoạt động của Tổ công tác (Bộ Thương mại đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 0716/TM-ĐB này 25/2/2003). Trên cơ sở đề xuất chung của các Bộ/ngành và yêu cầu công tác triển khai sau các cuộc họp vừa qua, Bộ Thương mại xin kiến nghị Thủ tướng Chính phủ một số nội dung sau:

1. Tổ chức nghiên cứu và xây dựng phương án đàm phán chi tiết

Tổ Công tác liên bộ đang phối hợp với các Bộ/ngành chuẩn bị xây dựng phương án đàm phán toàn diện cho các lĩnh vực hàng hoá, dịch vụ, đầu tư và các hợp tác kinh tế khác. Tuy nhiên, việc xây dựng phương án còn đang gặp một số khó khăn do ta chưa có các nghiên cứu toàn diện về các động tác của ACFTA đối với các ngành kinh tế trong nước. Thực tế này có thể cản trở Đoàn đàm phán trong việc khai thác tối đa các ưu đãi theo những điều khoản và nguyên tắc có lợi nhất cho Việt Nam theo Hiệp định khung. Để hỗ trợ cho việc xây dựng phương án đàm phán, kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Tổ công tác liên bộ phối hợp với Văn phòng Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế để tổ chức nghiên cứu ngay về tác động của ACFT đối với ngành kinh tế trong nước.

2. Bổ sung chức năng điều phối các hoạt động hợp tác kinh tế trong khuôn khổ Hiệp định khung cho Tổ công tác liên bộ

Hiện nay, các hoạt động hợp tác kinh tế giữa ASEAN và Trung quốc do nhiều Bộ/ ngành chức năng chủ trì triển khai. Để thống nhất việc theo dõi chung đối với các tiến triển trong hoạt động hợp tác kinh tế ASEAN-Trung Quốc của Uỷ ban đàm phán thương mại ASEAN-Trung Quốc (TNC), Bộ Thương mại kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ sung chức năng do Tổ công tác liên bộ, cụ thể là Tổ công tác có trách nhiệm điều phối, theo dõi và đàm phán với các bên đối tác về mọi hợp tác kinh tế trong khuôn khổ Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Trung Quốc.

3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ công tác liên bộ

Trong thời gian qua, tổ chức hoạt động của Tổ công tác liên bộ còn có một số hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện, Bộ Thương mại kiến nghị Thủ tướng Chính phủ:

- Bổ sung đại diện của Văn phòng Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế và Bộ Xây dựng  làm thành viên Tổ công tác liên bộ về Khu mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc.

- Cho phép Tổ công tác liên bộ về  Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc được hưởng sự hỗ trợ kinh phí và vật chất khác như đối với Đoàn đàm phán Chính phủ về Kinh tế thương mại quốc tế (được qui định tại Quyết định số 30/2003/QĐ-TTg ngày 21/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ);

- Cho phép Tổ công tác liên bộ phối hợp với Uỷ ban Quốc gia về hợp tác KTQT tổ chức tuyên truyền và phổ biến các thông tin có liên quan đến ACFTA;

Bộ Thương mại xin kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và cho ý kiến chỉ đạo./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
THỨ TRƯỞNG




Lương Văn Tự



Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1250TM/ĐB

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1250TM/ĐB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/03/2003
Ngày hiệu lực28/03/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1250TM/ĐB

Lược đồ Báo cáo 1250TM/ĐB kết quả cuộc họp Uỷ ban đàm phán thương mại ASEAN Trung Quốc 7


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Báo cáo 1250TM/ĐB kết quả cuộc họp Uỷ ban đàm phán thương mại ASEAN Trung Quốc 7
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1250TM/ĐB
                Cơ quan ban hànhBộ Thương mại
                Người kýLương Văn Tự
                Ngày ban hành28/03/2003
                Ngày hiệu lực28/03/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Báo cáo 1250TM/ĐB kết quả cuộc họp Uỷ ban đàm phán thương mại ASEAN Trung Quốc 7

                            Lịch sử hiệu lực Báo cáo 1250TM/ĐB kết quả cuộc họp Uỷ ban đàm phán thương mại ASEAN Trung Quốc 7

                            • 28/03/2003

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 28/03/2003

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực