Báo cáo 9458/BC-BKHĐT

Nội dung toàn văn Báo cáo 9458/BC-BKHĐT 2023 kiến nghị kết quả thực hiện Nghị quyết chương trình mục tiêu quốc gia


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9458/BC-BKHĐT

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2023

 

BÁO CÁO

VỀ VIỆC BỔ SUNG GIẢI TRÌNH KIẾN NGHỊ CỦA ĐOÀN GIÁM SÁT QUỐC HỘI VÀ Ý KIẾN CỦA CÁC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VỀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025

Kính gửi: Đoàn Giám sát Quốc hội khóa XV.

Trên cơ sở Báo cáo số 550/BC-ĐGS ngày 21 tháng 10 năm 2023 của Đoàn Giám sát và ý kiến của các đại biểu Quốc hội thảo luận tại Hội trường ngày 30 tháng 10 năm 2023; văn bản số 554/ĐGS-DT ngày 09 tháng 11 năm 2023 của Đoàn Giám sát; thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại văn bản số 8826/VPCP-QHĐP ngày 10 tháng 11 năm 2023 về việc giải trình, làm rõ một số nhóm vấn đề đại biểu Quốc hội quan tâm về 03 chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ bổ sung báo cáo giải trình kiến nghị của Đoàn Giám sát Quốc hội và ý kiến của các đại biểu Quốc hội về kết quả triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 như sau:

I. VỀ GIẢI TRÌNH, LÀM RÕ Ý KIẾN CỦA CÁC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI THẢO LUẬN TẠI HỘI TRƯỜNG

Để triển khai có hiệu quả các Nghị quyết của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, công tác chỉ đạo, điều hành, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia luôn là nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ, được Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương chỉ đạo sát sao, quyết liệt. Qua đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, cơ quan trung ương kịp thời có giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho các địa phương theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải pháp vượt thẩm quyền xử lý để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025. Trong đó, tiến độ thực hiện các giải pháp theo kiến nghị của Đoàn Giám sát và ý kiến của các đại biểu Quốc hội đã đạt được như sau:

1. Về rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan trung ương

Công tác rà soát, sửa đổi, bổ sung những cơ chế, chính sách đề tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình trong thời gian qua đã được Chính phủ, Lãnh đạo Chính phủ và các bộ, ngành tiến hành đồng bộ, kịp thời, đáp ứng được nhiều kiến nghị của các địa phương, các đại biểu Quốc hội. Đến nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, cơ quan trung ương đã ban hành 34 văn bản quy phạm pháp luật (bao gồm: 03 Nghị định của Chính phủ, 10 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 21 Thông tư cấp bộ); 75 văn bản thông thường để quy định, hướng dẫn thực hiện các nội dung, dự án thành phần thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm: 18 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 57 văn bản cấp bộ).

Bên cạnh đó, Chính phủ đã và đang chỉ đạo các bộ, cơ quan trung ương quyết liệt tập trung giải quyết dứt điểm những khó khăn, bức xúc về đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, quy hoạch sắp xếp ổn định dân cư ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; bổ sung chính sách để giải quyết những bất cập khi triển khai thực hiện Quyết định số 861/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; sửa đổi, bổ sung các chương trình, chính sách về hỗ trợ cho các xã diện đặc biệt khó khăn, huyện nghèo, hộ nghèo, cận nghèo các đối tượng yếu thế ở vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số; điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để có đủ cơ sở sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ đang được Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định theo quy định Luật Đầu tư công; xác định đối tượng người lao động có thu nhập thấp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn và các chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ nhà ở khu vực nông thôn, bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư; rà soát, đánh giá và điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các tiêu chí, chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí nông thôn mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn; hoàn thiện trình ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định; thực hiện các giải pháp huy động nguồn lực, phân công các tỉnh, thành phố phát triển giúp đỡ các tỉnh khó khăn theo kiến nghị của Đoàn Giám sát và của các đại biểu Quốc hội.

2. Về giải pháp tháo gỡ vướng mắc khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia trong thời gian tới

Thực hiện kết luận của Ủy ban Thường vụ tại Thông báo số 2901/TB-TTKQH ngày 19 tháng 10 năm 2023 của Tổng Thư ký Quốc hội, Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét một số giải pháp chính sách đặc thù tháo gỡ vấn đề vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong thời gian tới, cụ thể:

- Đối với chính sách kiến nghị báo cáo Quốc hội xem xét quyết nghị tại Nghị quyết về giám sát chuyên đề đối với 03 chương trình mục tiêu quốc gia: Kiến nghị cho phép các bộ, cơ quan trung ương và địa phương được kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân vốn ngân sách nhà nước năm 2023 chưa giải ngân hết sang thực hiện trong năm 2024; được quyết định việc điều chỉnh việc phân bổ, sử dụng vốn giữa các nội dung, dự án không hiệu quả hoặc không còn đối tượng chi để tập trung vốn thực hiện các nội dung, dự án thuộc cùng 01 chương trình mục tiêu quốc gia còn đối tượng chi nhưng thiếu nguồn lực hoặc nội dung, dự án có hiệu quả cao đối với địa phương.

- Đối với chủ trương xây dựng Nghị quyết của Quốc hội quy định chính sách đặc thù: Chính phủ đã có Tờ trình số 557/TTr-CP ngày 16 tháng 10 năm 2023 báo cáo Quốc hội xem xét một số giải pháp chính sách đặc thù để tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc liên quan đến áp dụng một số quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Để đảm bảo giải pháp chính sách sớm được ban hành, kịp thời tháo gỡ cho các địa phương, kịp thời gian đẩy nhanh tiến độ thực hiện trong 02 năm còn lại của giai đoạn, Chính phủ kiến nghị Quốc hội xem xét thông qua chủ trương xây dựng Nghị quyết đặc thù và bổ sung nội dung này vào Chương trình làm việc của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

3. Về hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia

Công tác kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tại các cấp đã đảm bảo theo đúng yêu cầu tại Nghị quyết số 24/2021/QH15 của Quốc hội. Trong đó, tại Trung ương và tại cấp tỉnh đã thành lập 01 Ban chỉ đạo chung cho các chương trình mục tiêu quốc gia để tập trung công tác chỉ đạo, phân công, điều phối, tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị và đảm bảo có sự tham gia của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể trong chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia kịp thời, đồng bộ. Trong thời gian tới, Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương tiếp tục rà soát, có giải pháp kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý các Chương trình từ Trung ương đến địa phương theo hướng gọn nhẹ, thống nhất, đồng bộ, vận hiệu quả và phù hợp với chủ trương tại Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

4. Về truyền thông, thông tin về các chương trình mục tiêu quốc gia

Công tác truyền thông, thông tin về từng chương trình mục tiêu quốc gia là một nội dung quan trọng của từng chương trình mục tiêu quốc gia. Các hoạt động này được bố trí và đảm bảo nguồn lực để triển khai thực hiện. Qua kết quả sở kết 3 năm (2021-2023), các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương đã chú trọng, ưu tiên thực hiện công tác truyền thông, thông tin về chủ trương, đường lối, chính sách thực hiện các chương trình để nâng cao nhận thức, huy động sự vào cuộc của các cấp, các ngành và hệ thống chính trị tham gia thực hiện hiệu quả, phấn đấu hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ từng chương trình theo yêu cầu tại các Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020, số 24/2021/QH15 và số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội.

5. Về giám sát, đánh giá và xây dựng hệ thống thông tin giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia

Công tác giám sát, đánh giá các chương trình đã được triển khai thực hiện ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từng chương trình cho giai đoạn 2021-2025. Trong đó, các cơ quan chủ chương trình đã ban hành các thông tư hướng dẫn về giám sát, đánh giá; đang xây dựng bộ chỉ số giám sát, đánh giá và xây dựng Hệ thống thông tin giám sát, đánh giá từng Chương trình; Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện giám sát chương trình mục tiêu quốc gia trên Hệ thống giám sát, đánh giá và quản lý về đầu tư công quốc gia; Bộ Tài chính thực hiện giám sát, đánh giá tình hình giải ngân vốn chương trình trên Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc. Dự kiến đến hết Quý II năm 2024, hoàn thành việc tích hợp các hệ thống để hoàn thiện Hệ thống thông tin dữ liệu quốc gia về giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia. Thông qua đó để thống nhất hệ thống biểu mẫu báo cáo, đánh giá và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập thông tin, số liệu giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia.

6. Về thực hiện kết luận của Kiểm toán Nhà nước đối với các chương trình mục tiêu quốc gia

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương nghiêm túc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện các kết luận của Kiểm toán Nhà nước trong triển khai thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 31 tháng 12 năm 2023 theo quy định. Trên cơ sở kết quả báo cáo kết quả thực hiện kết luận của Kiểm toán Nhà nước của các bộ, ngành và địa phương, Chính phủ sẽ xem xét giải quyết các vướng mắc, khó khăn của các địa phương trong thực hiện các kết luận của Kiểm toán Nhà nước (nếu có) theo nguyên tắc đảm bảo kỷ luật, kỷ cương và tuân thủ quy định pháp luật.

7. Về định hướng xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2026-2030

Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương đã chỉ đạo quyết liệt trong thực hiện công tác rà soát, nghiên cứu chuẩn bị nội dung, chính sách các chương trình mục tiêu quốc gia cho giai đoạn 2026-2030. Trong đó, Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Hội đồng thẩm định quốc gia đối với đề xuất Chương trình mục tiêu quốc gia chấn hưng văn hóa giai đoạn 2025-2035; nghiên cứu, đề xuất Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2026-2030; giao các bộ, cơ quan trung ương đề xuất định hướng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030.

II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐƯA VÀO NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Trên cơ sở các đề xuất, kiến nghị tới Quốc hội tại các Báo cáo số 388/BC-CP ngày 16 tháng 8 năm 2023, số 445/BC-CP ngày 12 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ gửi Đoàn Giám sát Quốc hội khóa XV về việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; các Tờ trình số 444/TTr-CP ngày 12 tháng 9 năm 2023 và số 557/TTr-CP ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ, ý kiến thảo luận của các đại biểu Quốc hội; nội dung báo cáo giải trình nêu trên, các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề xuất những vấn đề cần giải quyết tại dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề “Việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030” như sau:

1. Về việc kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân vốn ngân sách nhà nước năm 2023 (đã bao gồm vốn năm 2022 được kéo dài sang năm 2023) của các chương trình mục tiêu quốc gia

a) Nội dung đề xuất:

Kiến nghị đưa nội dung vào dự thảo Nghị quyết để báo cáo Quốc hội như sau: “Cho phép kéo dài thời hạn thực hiện, giải ngân đối với vốn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn đầu tư công, kinh phí thường xuyên năm 2023 của ngân sách trung ương và địa phương và vốn kế hoạch năm 2022 đã được kéo dài thời hạn thực hiện, giải ngân sang năm 2023) thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia chưa giải ngân hết trong năm 2023 sang năm 2024”.

b) Lý do đề xuất:

Kết quả giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia đến 30 tháng 9 năm 2023 còn đạt thấp, đặc biệt là vốn sự nghiệp mới đạt khoảng 15% (3.800 tỷ đồng). Việc chậm giải ngân vốn do nhiều nguyên nhân nhưng phần lớn là các nguyên nhân chủ quan, dẫn đến khả năng thực hiện giải ngân vốn năm 2023 khó đạt được mục tiêu đạt tối thiểu 95% kế hoạch. Trường hợp không được kéo dài nguồn vốn thực hiện năm 2023 sang năm 2024 sẽ dẫn đến việc hủy dự toán năm 2023 (khoảng 16.000 tỷ đồng, trong đó, khoảng 15.000 tỷ đồng vốn sự nghiệp (riêng của vốn năm 2022 còn khoảng 3.713 tỷ đồng), 1.000 tỷ đồng vốn đầu tư), ảnh hưởng đến quyền lợi của một số đối tượng yếu thế, đối tượng thụ hưởng của các chương trình mục tiêu quốc gia, gây dư luận trong xã hội và áp lực trong việc bố trí nguồn lực trong 02 năm còn lại của chương trình. Trên cơ sở đó, hầu hết các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương kiến nghị Trung ương cho phép kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân vốn ngân sách nhà nước của 03 chương trình mục tiêu quốc gia chưa giải ngân hết trong năm 2023 sang thực hiện trong năm 2024.

Để đảm bảo đủ nguồn lực tiếp tục thực hiện các chương trình, các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiến nghị cần thiết báo cáo Quốc hội thông qua việc cho phép kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân đối với vốn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn đầu tư công, kinh phí thường xuyên năm 2023, năm 2022 được chuyển nguồn sang năm 2023) thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia chưa giải ngân hết trong năm 2023 sang thực hiện trong năm 2024. Đây là giải pháp đáp ứng các kiến nghị, đề xuất của hầu hết các địa phương và kiến nghị của các đại biểu Quốc hội.

2. Về việc điều chỉnh kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 (đã bao gồm vốn năm 2022 được kéo dài sang năm 2023) của các chương trình mục tiêu quốc gia

a) Nội dung đề xuất:

Kiến nghị đưa nội dung vào dự thảo Nghị quyết để báo cáo Quốc hội về nhiệm vụ giao chính quyền địa phương như sau: “Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động quyết định việc điều chỉnh: Danh mục dự án đầu tư công năm 2022, 2023 đảm bảo không vượt quá tổng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, kế hoạch đầu tư vốn năm 2022, 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao; điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước giữa các nội dung, dự án, lĩnh vực chi không còn đối tượng chi, hoặc không hiệu quả để tập trung vốn cho thực hiện các nội dung, dự án thành phần trong cùng một chương trình mục tiêu quốc gia có đối tượng chi nhưng còn thiếu nguồn lực đảm bảo không vượt tổng dự toán ngân sách nhà nước hằng năm đã được cấp có thẩm quyền giao”.

b) Lý do đề xuất:

Trên cơ sở rà soát báo cáo, kiến nghị, đề xuất của các địa phương, kết quả giải ngân vốn chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là vốn sự nghiệp chủ yếu do nguyên nhân chủ quan, trong đó có nguyên nhân do công tác rà soát xác định đối tượng khi xây dựng nguồn lực thực hiện, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn lực của từng chương trình đầu giai đoạn chưa có tính dự báo. Bên cạnh đó, việc Quốc hội quyết định phân bổ và Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách nhà nước các năm 2022, năm 2023 thực hiện giao chi tiết đến nội dung, dự án thành phần và lĩnh vực chi, dẫn đến các địa phương không được chủ động điều chỉnh việc phân bổ, sử dụng nguồn vốn phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Trường hợp các địa phương không được điều chỉnh khó đảm bảo tiến độ thực hiện, giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia đã được giao.

Để tạo điều kiện cho các địa phương triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung từng chương trình, các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiến nghị Quốc hội cho phép các địa phương được điều chỉnh danh mục dự án đầu tư công năm 2022, 2023 đảm bảo không vượt quá tổng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, kế hoạch đầu tư vốn năm 2022, 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao; điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước giữa các nội dung, dự án, lĩnh vực chi không còn đối tượng chi, hoặc không hiệu quả để tập trung vốn cho thực hiện các nội dung, dự án thành phần trong cùng một chương trình mục tiêu quốc gia có đối tượng chi nhưng còn thiếu nguồn lực đảm bảo không vượt tổng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao.

3. Về chủ trương xây dựng Nghị quyết của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong thời gian tới

a) Nội dung đề xuất:

Kiến nghị đưa nội dung vào dự thảo Nghị quyết để báo cáo Quốc hội xem xét thông qua chủ trương và giao Chính phủ xây dựng cơ chế đặc thù như sau:

- Về chủ trương xây dựng dự thảo Nghị quyết của Quốc hội: “Thông qua chủ trương xây dựng dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 theo đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình 557/TTr-CP ngày 16 tháng 10 năm 2023 và cơ chế thí điểm phân cấp cho cấp huyện quyết định cơ cấu nguồn vốn, phân bổ sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo trình tự, thủ tục rút gọn”.

- Về giao nhiệm vụ cho Chính phủ: “Xây dựng Hồ sơ dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc thí điểm thực hiện các cơ chế đặc thù, trong đó có cơ chế thí điểm phân cấp cho cấp huyện quyết định việc phân bổ, sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong triển khai thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia để tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 theo trình tự, thủ tục rút gọn, trình Quốc hội tại kỳ họp gần nhất”.

b) Lý do đề xuất:

Thực hiện theo quy định Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Chính phủ sẽ phải thực hiện 02 quy trình báo cáo Quốc hội, trong đó: (1) Báo cáo xin chủ trương xây dựng Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế đặc thù tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và bổ sung nội dung vào chương trình làm việc của Quốc hội; (2) Trình Quốc hội dự thảo Nghị quyết sau khi được Quốc hội thông qua chủ trương xây dựng Nghị quyết, bổ sung chương trình làm việc của Quốc hội. Các vấn đề vướng mắc trong thực hiện các chương trình đã được tổng hợp tại kết quả giám sát tối cao của Đoàn Giám sát Quốc hội; đã được Chính phủ tổng hợp, đánh giá, báo cáo Quốc hội tại Tờ trình số 557/TTr-CP ngày 16 tháng 10 năm 2023. Việc phải thực hiện đầy đủ theo các quy trình này sẽ làm chậm tiến độ tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho các địa phương trong 02 năm còn lại của giai đoạn. Do vậy, các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiến nghị báo cáo Quốc hội cho phép Chính phủ xây dựng, trình Quốc hội dự thảo Nghị quyết theo trình tự, thủ tục rút gọn.

4. Về các giải pháp giao Chính phủ và chính quyền các địa phương tại dự thảo Nghị quyết

Các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ghi nhận, tiếp thu toàn bộ ý kiến, kiến nghị của Đoàn Giám sát và các đại biểu Quốc hội. Sau khi Nghị quyết được Quốc hội quyết nghị, các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ sẽ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và phấn đấu giải ngân toàn bộ kinh phí được giao trong năm 2024.

Trên đây là báo cáo bổ sung giải trình kiến nghị của Đoàn Giám sát Quốc hội và ý kiến của các đại biểu Quốc hội về kết quả triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025. Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Đoàn giám sát Quốc hội./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng, các PTTg Chính phủ;
- UBTVQH, HĐDT và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ, cơ quan trung ương và HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lãnh đạo Bộ và các đơn vị: THKTQD, KTNN, KTĐPLT, LĐVX,
- Lưu: VT, TCTT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Quốc Phương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 9458/BC-BKHĐT

Loại văn bảnBáo cáo
Số hiệu9458/BC-BKHĐT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/11/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 tháng trước
(14/11/2023)
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 9458/BC-BKHĐT

Lược đồ Báo cáo 9458/BC-BKHĐT 2023 kiến nghị kết quả thực hiện Nghị quyết chương trình mục tiêu quốc gia


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Báo cáo 9458/BC-BKHĐT 2023 kiến nghị kết quả thực hiện Nghị quyết chương trình mục tiêu quốc gia
                Loại văn bảnBáo cáo
                Số hiệu9458/BC-BKHĐT
                Cơ quan ban hànhBộ Kế hoạch và Đầu tư
                Người kýTrần Quốc Phương
                Ngày ban hành10/11/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 tháng trước
                (14/11/2023)

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Báo cáo 9458/BC-BKHĐT 2023 kiến nghị kết quả thực hiện Nghị quyết chương trình mục tiêu quốc gia

                            Lịch sử hiệu lực Báo cáo 9458/BC-BKHĐT 2023 kiến nghị kết quả thực hiện Nghị quyết chương trình mục tiêu quốc gia

                            • 10/11/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực