Chỉ thị 02/2008/CT-UBND

Chỉ thị 02/2008/CT-UBND kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức được nhà nước giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chỉ thị 02/2008/CT-UBND kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức đã được thay thế bởi Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2011 danh mục văn bản đã rà soát tỉnh Đắk Lắk và được áp dụng kể từ ngày 23/03/2011.

Nội dung toàn văn Chỉ thị 02/2008/CT-UBND kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2008/CT-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 03 tháng 04 năm 2008

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC KIỂM KÊ QUỸ ĐẤT ĐANG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Ngày 14 tháng 12 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg vviệc kim kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đt, cho thuê đất. Để triển khai Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cp xã) và các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tổ chức thực hiện việc kiểm kê đất đai, lập bản trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất đang quản lý, sử dụng theo các nội dung sau:

1. Đối tượng, yêu cầu kiểm kê đất đai

a. Đối tượng tiến hành kiểm kê:

Kiểm kê các loại đất do các tổ chức cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức) đang quản lý, sử dụng mà được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất.

Đối với đất an ninh, quốc phòng chỉ rà soát ranh giới, cắm mốc ranh giới (nếu thấy cần thiết), xác định tổng diện tích đất, rà soát lại số liệu kiểm kê chi tiết các loại đất trong phạm vi quản lý, sử dụng mà các đơn vị đã thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2005. Trường hợp trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2005 nếu còn diện tích nào chưa được kiểm kê hoặc các điểm quốc phòng, an ninh mới phát sinh thì phải lập phương án chi tiết bổ sung. Trường hợp các vị trí đất sử dụng có tranh chấp phải rà soát lại ranh giới, cắm mốc ranh giới, xác định tổng diện tích đất đang tranh chấp.

Đối với đất do Ban quản lý rừng và các Công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng mà có nguồn gốc từ đất của các nông, lâm trường quốc doanh thực hiện theo quy định tại các Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quc doanh và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo s 198/TB-VPCP ngày 28/11/2006 và Công văn số 3100/VPCP-NN ngày 07/6/2007 của Văn phòng Chính phủ.

b. Yêu cầu kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức: việc kiểm kê đất đai của các tổ chức phải xác định rõ quỹ đất đang quản lý, sử dụng; diện tích đang sử dụng phù hợp hoặc không phù hp quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; diện tích đất bị lấn, bị chiếm, diện tích đất chuyển nhượng, cho thuê trái phép, diện tích đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa; diện tích đất sử dụng kém hiệu quả; diện tích chưa sử dụng; diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, đánh giá tình hình biến động đất đai so với Quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Kết quả kiểm kê đất đai được thể hiện trong biểu mẫu và trên bản đồ địa chính hoặc bản trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức trong đơn vị hành chính cấp xã.  

2. Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản trích đo địa chính khu đất

a. Phạm vi kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chc

Kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được tiến hành trên địa bàn toàn tỉnh theo từng tổ chức có quản lý, sử dụng đất trong đơn vị hành chính; trong đó cấp xã là đơn vị cơ bản để tiến hành kiểm kê. Kết quả kiểm kê cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê cấp huyện, tỉnh.

b. Nội dung kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức

Việc kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất được tiến hành theo chỉ tiêu các loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

Số liệu về diện tích tính theo các loại đất của các tổ chức phải được đối chiếu giữa hồ sơ giao đất, cho thuê đất, hồ sơ địa chính và hiện trạng sử dụng đất trên thực tế được thể hiện trên bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính.

Số liệu kiểm kê về diện tích phải ghi rõ diện tích đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đang sdụng phù hợp hoặc không phù hợp quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; diện tích đất bị lấn, bị chiếm, diện tích đất chuyển nhượng, cho thuê trái phép, diện tích đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn đ hoanga; diện tích đất sử dụng kém hiệu quả; diện tích chưa sử dụng; diện tích đất sử dụng sai mục đích.

c. Lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất đang quản lý, sử dụng

Lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức có trong đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp tổ chức có một vị trí nhưng thuộc địa bàn nhiều đơn vị hành chính phải có sơ đồ chung cho vị trí khu đất đính kèm.

d. Báo cáo tình hình sử dụng đất

Trên cơ sở số liệu kiểm kê diện tích đất mà tổ chức đang quản lý, sử dụng; xây dựng báo cáo tình hình sử dụng đất theo các nội dung sau:

Tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp thu thập số liệu kiểm kê quỹ đất, nguồn gốc số liệu thu thập tại cp xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp, các thông tin khác liên quan đến số liệu; phân tích sự khác nhau giữa số liệu trong hồ sơ địa chính và số liệu thu thập trên thực tế; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất.

Thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai, gồm: đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá nh hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất từ khi có quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất (ktừ khi nhận bàn giao đất ngoài thực địa) đến thời điểm kiểm kê (từ ngày 01/4/2008); thuyết minh tình hình tranh chấp, bị lấn, bị chiếm; tình hình sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức quản lý, sử dụng đất.

3. Thi điểm kiểm kê và thi hạn hoàn thành

a. Thời điểm kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh từ ngày 01 tháng 4 năm 2008.

b. Thời hạn hoàn thành việc kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất và báo cáo tình hình sử dụng đất của các tchức được quy định như sau:

- Cấp xã hoàn thành trước ngày 31 tháng 8 năm 2008;

- Các huyện, thành phố hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 năm 2008;

- Cấp tỉnh hoàn thành trước ngày 31 tháng 10 năm 2008.

4. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các t chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất

a. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì lập Phương án kim kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh;

- Xây dựng kế hoạch thực hiện, tchức chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn, kiểm tra kết quả kim kê của các cấp; phối hp với các Sở, ngành có liên quan triển khai nhiệm vụ kim kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh đúng quy định và hoàn thành đúng tiến độ thời gian quy định;

- Tổng hợp số liệu kiểm kê đt đai; báo cáo kết quả thực hiện và tình hình sử dụng đất của các tchức trên địa bàn tỉnh.

b. Trong khi chờ Ngân sách trung ương hỗ trợ cho địa phương thực hiện phương án kiểm kê được phê duyệt, giao cho STài chính xem xét, bố trí kinh phí trong dự toán Ngân sách Nhà nước tỉnh năm 2008 để thực hiện, khi có Ngân sách trung ương hỗ trợ sẽ hoàn trả lại Ngân sách tỉnh; Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tnh.

- Kinh phí kim kê, thống kê quỹ đất an ninh, quốc phòng đang quản lý, sử dụng thực hiện theo dự án hoặc Phương án của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

- Kinh phí kiểm kê, thng kê quỹ đất do Ban quản lý rừng và các Công ty nông, lâm nghiệp qun lý, sử dụng thc hiện theo Dự án hoặc Phương án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm kê đất thực hiện công tác kiểm kê đất của các tchức trên địa bàn của địa phương mình.

d. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh căn cứ vào chđạo của Bộ Công an. Bộ Quốc phòng để tổ chức kiểm kê quỹ đt năm 2008 ca tổ chức mình và báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 30/9/2008 để tổng hp kèm theo báo cáo của tỉnh.

đ. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống kê cụ thể, chi tiết đt nông nghiệp, lâm nghiệp do Ban Quản lý rừng và các Công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng, theo tiêu chí, biểu mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi về UBND tnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 30/9/2008 để tổng hợp kèm theo Báo cáo của tnh.

e. Các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm rà soát hiện trạng đất đang qun lý, sử dụng của đơn vị mình; hệ thống lại toàn bộ các tài liệu có liên quan đến việc giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện kiểm kê đất của tổ chức mình.

Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Thủ trưởng cơ quan thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành ph. Chủ tịch UBND cấp xã và người đứng đầu các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ TN&MT (thay Báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy (thay Báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (thay Báo cáo);
- CT, các PC UBND tỉnh;
- Ban KTNSHĐND tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh;
- BCHQS tỉnh, BCHBP tỉnh, CA tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Đắk Lắk;
- UBND các huyện TP;
- Các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo VP, TT tin học, TT Công báo, các bộ phận n/c: NH, TH, TM;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/2008/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu02/2008/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/04/2008
Ngày hiệu lực13/04/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 23/03/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 02/2008/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 02/2008/CT-UBND kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 02/2008/CT-UBND kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu02/2008/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đắk Lắk
                Người kýLữ Ngọc Cư
                Ngày ban hành03/04/2008
                Ngày hiệu lực13/04/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 23/03/2011
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Chỉ thị 02/2008/CT-UBND kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức

                    Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 02/2008/CT-UBND kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức