Chỉ thị 02/CT-UBND

Chỉ thị 02/CT-UBND về tổ chức triển khai công tác tiêm phòng vaccine cho gia súc, gia cầm năm 2016 và tăng cường giải pháp phòng, chống dịch, bệnh động vật do tỉnh Bình Định ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 02/CT-UBND tiêm phòng vaccine cho gia súc cầm phòng chống dịch bệnh động vật Bình Định 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/CT-UBND

Bình Định, ngày 08 tháng 01 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TIÊM PHÒNG VACCINE CHO GIA SÚC, GIA CẦM NĂM 2016 VÀ TĂNG CƯỜNG CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH, BỆNH ĐỘNG VẬT

Hiện nay, tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm; đặc biệt là dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng (LMLM) gia súc, heo tai xanh vẫn đang xảy ra tại một số tỉnh lân cận và diễn biến phức tạp. Thêm vào đó, điều kiện thời tiết nóng, lạnh din biến bất thường, làm giảm sc đề kháng của đàn gia súc, gia cầm, là điều kiện thuận lợi phát sinh dịch bệnh, nguy cơ phát dịch ra diện rộng là rt cao, nht là những ổ dịch cũ, vùng tiêm phòng đạt tỷ lệ thấp và địa phương thiếu chủ động trong công tác phòng, chống dịch. Mặt khác, kết quả giám sát lưu hành vi rút cúm gia cầm ở tỉnh ta vẫn ở mức cao. Mầm bệnh LMLM gia súc, heo tai xanh, dịch tả heo vẫn còn tiềm ẩn và dịch có thể xảy ra bất cứ lúc nào.

Nhằm tăng cường thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch, tổ chức tốt tiêm phòng vaccine cúm gia cầm, LMLM gia súc, Dịch tả heo và các bệnh truyền nhiễm khác trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành, tổ chức hội đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai một số nhiệm vụ sau:

1. Sở Nông Nghiệp và PTNT, Sở Y tế theo chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp Đài Phát thanh và truyn hình Bình Định, Báo Bình Định, các t chc hi, đoàn thể tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về sự nguy hiểm của bệnh Dại, Cúm gia cầm, LMLM gia súc và heo tai xanh. Vận động người chăn nuôi phát hiện và báo cáo kịp thời cho cơ quan thú y, chính quyn cơ sở về dịch bệnh; chấp hành kế hoạch, thời gian tiêm phòng vaccine và chủ động thực hiện phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm. Tuyệt đối không ăn tiết canh, không ăn thịt gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc, bị bệnh, chết và không qua kim soát thú y.

2. Sở Nông nghiệp và PTNT:

a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại vaccine, dụng cụ tiêm phòng và hướng dn quy trình kỹ thuật tiêm phòng, chữa trị gia súc, gia cầm phản ứng vaccine cho các địa phương. Tiếp tục duy trì hoạt động của các Tổ cơ động chng dịch của ngành, đảm bảo sn sàng ứng phó kịp thời khi dịch xảy ra.

b) Xác định nhu cầu các loại vaccine phục vụ tiêm phòng năm 2016; tổ chức tiếp nhận vaccine do Trung ương hỗ trợ và mua thêm các loại vaccine phục vụ tiêm phòng, đảm bảo đủ vaccine tiêm phòng theo kế hoạch.

- Tiền công tiêm phòng vaccine do chủ chăn nuôi chi trả theo quy định tại Thông tư 04/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính về quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y.

- Kinh phí sử dụng mua vaccine tiêm phòng năm 2016 được thực hiện theo Văn bản số 6136/UBND-KTN ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh về việc bố trí ngân sách địa phương đối ứng để thực hiện các chương trình, dự án và mua vaccine các loại phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2016. Phương thức thanh toán kinh phí đối ứng mua vaccine như sau: Thanh toán kinh phí đợt I/2016 là ngân sách huyện, thị xã; đợt II/2016 là ngân sách tỉnh; riêng huyện Hoài Ân thanh toán 50% trong đợt I/2016 và thành phố Quy Nhơn thanh toán 100% kinh phí mua vaccine tiêm phòng trong 2 đợt/năm. Đối với 03 huyện miền núi (Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh): Ngân sách tỉnh hỗ trợ tiền công tiêm phòng vaccine cúm gia cầm, LMLM trâu, bò, heo, Tụ huyết trùng trâu, bò, Dịch tả heo; Nguồn vaccine cúm gia cm, LMLM trâu, bò, heo, dịch tả heo do ngân sách Tỉnh và Trung ương hỗ trợ.

- Về chế độ hỗ trợ rủi ro trong tiêm phòng cho người chăn nuôi được thực hiện theo văn bản số 1163/UBND-KTN ngày 28/02/2014 của UBND tỉnh về việc cơ chế hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc, gia cầm xảy ra rủi ro do tiêm phòng và dịch bệnh.

b) Củng cố và kiện toàn hoạt động Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật ở các cấp, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên đứng chân địa bàn để kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo công tác tiêm phòng và giám sát dịch bệnh.

c) Tăng cường triển khai các biện pháp giám sát dịch bệnh, quản lý chăn nuôi, ấp nở, xuất nhập, tái đàn gia cầm và quản lý chó, mèo nuôi thuộc địa bàn. Thành lập Tổ kiểm tra, giám sát công tác tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh tại các địa phương; kiểm tra hoạt động giết mổ, mua bán động vật, sản phẩm động vật tại các chợ và điểm giết mổ, Ngân sách huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ kinh phí cho Tổ tiêm phòng, Tổ kiểm tra, giám sát và các công tác tổ chức khác... để phục vụ tốt cho công tác tiêm phòng và phòng chng dịch bệnh tại địa phương.

d) Phát động ra quân phun thuốc tiêu độc sát trùng môi trường phòng, chống dịch bệnh động vật theo các đợt cao điểm và vận động người chăn nuôi duy trì thực hiện thường xuyên công tác này.

e) Chủ động sẵn sàng tổ chức chống dịch khi xảy ra dịch tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT.

g) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn: Giao trách nhiệm cho thú y xã, thôn và Trưởng thôn theo dõi, giám sát dịch bệnh thuộc địa bàn. Phát hiện và báo cáo nhanh tình hình dịch bệnh cho Trạm Thú y để có biện pháp xử kịp thời. Tổ chức quản lý và tiêm phòng cho đàn chó, mèo nuôi thuộc địa bàn theo quy định tại Thông tư 48/2009/TT-BNNPTNT ngày 04/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Cụ thể hóa kế hoạch tiêm phòng và thông báo thường xuyên trên đài truyền thanh cho người chăn nuôi chủ động giữ gia súc, gia cầm, chó mèo nuôi tại nhà, thuận lợi cho công tác tiêm phòng.

c) Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Bình Định.

d) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:

- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, vật tư, hóa chất, vaccine ... và cung ứng kịp thời cho các địa phương, phục vụ tốt cho công tác tiêm phòng năm 2016. Kiểm tra quy trình tiêm phòng, hướng dn xử lý kỹ thuật và thực hiện báo cáo tiến độ tiêm phòng hàng tuần về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

- Hướng dẫn các địa phương xử lý các trường hợp gia súc bệnh, dịch xảy ra lẻ tẻ, cục bộ theo đúng quy trình kỹ thuật, kiên quyết không để lây lan ra diện rộng. Tăng cường kiểm tra hoạt động phúc kiểm tại các chốt kiểm dịch động vật đầu mối giao thông, đảm bảo thực hiện đúng quy trình kiểm dịch theo quy định. Đxuất lực lượng cảnh sát giao thông phối hợp hỗ trợ khi cần thiết và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Phối hợp với các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bệnh Dại, hướng dn thực hiện các quy định về quản lý chó nuôi và vận động người dân chp hành tiêm vaccine phòng Dại cho chó, mèo nuôi.

3. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

a) Tổ chức triển khai tiêm phòng vaccine cúm gia cầm, LMLM gia súc và dịch tả heo năm 2016 theo kế hoạch của Sở Nông nghiệp và PTNT. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác chỉ đạo phòng, chống dịch và kết quả tiêm phòng.

- Thời gian tiêm phòng vaccine Cúm gia cầm: (đợt I: từ ngày 20/01/2016 đến ngày 30/01/2016 và đợt II: từ ngày 20/7/2016 đến ngày 30/7/2016). Đối tượng tiêm phòng là toàn bộ đàn gia cầm (gà, vịt) thuộc diện tiêm; chú trọng đàn gia cầm nuôi mới, tái đàn, đảm bảo tiêm đủ liều, đủ mũi theo hướng dẫn của Cục Thú y.

- Thời gian tiêm phòng vaccine LMLM trâu, bò, heo: (đợt I: từ ngày 01/3/2016 đến ngày 31/3/2016 và đợt II: từ ngày 01/9/2016 đến 30/9/2016). Tlệ tiêm phòng trâu, bò đạt từ 85% tổng đàn trở lên (không có thôn, làng đạt tỷ lệ tiêm phòng dưới 80%). Đi tượng tiêm phòng vaccine LMLM heo là: nái sinh sản và đực ging trong diện tiêm, đảm bảo đạt tỷ lệ bảo hộ đàn.

- Thời gian tiêm phòng vaccine Dịch tả heo: (đợt I: từ ngày 01/4/2016 đến ngày 30/4/2016 và đợt II: từ ngày 01/10/2016 đến ngày 30/10/2016). Tỷ lệ tiêm phòng heo phn đu đạt 80% tổng đàn. Trong đó, tỷ lệ tiêm phòng heo tại các trang trại đạt 100%. Đng thời với tiêm phòng dịch tả, triển khai tiêm phòng vaccine Tụ huyết trùng, Phó thương hàn cho đàn heo, góp phần giảm thiệt hại do bệnh tai xanh. Khuyến khích các địa phương tổ chức tiêm phòng đồng thời vaccine LMLM và Dịch tả. Tuy nhiên, phải giám sát, quản lý chặt chẽ, đảm bảo chất lượng và hiệu quả tiêm phòng. Tập trung tổ chức tiêm phòng đồng loạt, dứt điểm từng thôn, đến xã, đảm bảo đúng tiến độ theo kế hoạch, tránh tình trạng dàn trải, kéo dài.

4. Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và công an các địa phương phối hợp lực lượng Thú y trong công tác kiểm dịch động vật tại các trạm kiểm dịch đầu mối giao thông và kiểm tra hoạt động vận chuyển, mua bán, giết mổ động vật, sản phẩm động vật và sử dụng chất cấm trong chăn nuôi tại các địa phương khi được đnghị.

5. Sở Y tế: Chỉ đạo Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Truyền thông GDSK và Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan thú y trong công tác tuyên truyền, giám sát dịch t, phát hiện và xử lý ổ dịch, phát huy hiệu quả quy chế phối hợp theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Y tế.

6. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kinh phí, phân bổ kịp thời cho ngành nông nghiệp và các huyện miền núi, phục vụ cho công tác tiêm phòng và phòng chng dịch bệnh trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch đề ra.

7. Các tổ chức, hội, đoàn thể: phối hợp chính quyền địa phương các cấp tăng cường vận động, tuyên truyền hội viên, đoàn viên mình nhận thức đúng về công tác tiêm phòng và phòng chống dịch bệnh động vật, sử dụng sản phẩm đng vật có ngun gc, không bị dịch bệnh để tự giác thực hiện có hiệu quả các biện pháp an toàn sinh học phòng chng dịch bệnh động vật theo hướng dẫn của ngành Nông nghiệp và ngành Y tế, phát huy hiệu quả phòng chống dịch bệnh động vật, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân và phát triển chăn nuôi bền vững.

Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành, tổ chức hội đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- BNN và PTNT;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, Hội đoàn thể;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- PVPNN;

- Lưu: VT, K10

CHỦ TỊCH




Hồ Quốc Dũng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu02/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/01/2016
Ngày hiệu lực08/01/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 02/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 02/CT-UBND tiêm phòng vaccine cho gia súc cầm phòng chống dịch bệnh động vật Bình Định 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 02/CT-UBND tiêm phòng vaccine cho gia súc cầm phòng chống dịch bệnh động vật Bình Định 2016
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu02/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Định
                Người kýHồ Quốc Dũng
                Ngày ban hành08/01/2016
                Ngày hiệu lực08/01/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 02/CT-UBND tiêm phòng vaccine cho gia súc cầm phòng chống dịch bệnh động vật Bình Định 2016

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 02/CT-UBND tiêm phòng vaccine cho gia súc cầm phòng chống dịch bệnh động vật Bình Định 2016

                      • 08/01/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 08/01/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực