Chỉ thị 02/CT-UBND

Chỉ thị 02/CT-UBND triển khai Nghị định 66/2008/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 02/CT-UBND triển khai Nghị định 66/2008/NĐ-CP hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 02/CT-UBND

Đà Nẵng, ngày 13 tháng 02 năm 2009

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI NGHỊ ĐỊNH SỐ 66/2008/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP

Ngày 28 tháng 5 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 66/2008/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố dễ dàng tìm hiểu, tiếp cận với các văn bản quy phạm pháp luật, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ thị:

1. Xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp

a) Trách nhiệm của các sở, ban, ngành:

- Củng cố, nâng cấp, xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên trang thông tin điện tử hiện có của các sở, ban, ngành, nếu chưa có thì tiến hành việc đầu tư xây dựng trang thông tin điện tử và cung cấp địa chỉ để phục vụ kịp thời cho doanh nghiệp;

- Thường xuyên cập nhật, đăng tải đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành hoặc các văn bản khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp thuộc phạm vi, lĩnh vực mình quản lý, trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

b) Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố có trách nhiệm cập nhật và đăng tải toàn bộ các văn bản thành phố ban hành có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân thành phố, trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

c) Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn việc nâng cấp, xây dựng trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành trên địa bàn thành phố.

d) Doanh nghiệp được tiếp cận, sử dụng miễn phí thông tin đăng tải trên trang thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân thành phố và các sở, ban, ngành. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật mà chưa được đăng tải trên trang thông tin điện tử Ủy ban nhân dân thành phố và các sở, ban, ngành thì doanh nghiệp có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố và các sở, ban, ngành cập nhật văn bản đó.

2. Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp

Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố chỉ đạo các cơ quan thành viên tổ chức biên soạn tài liệu tuyên truyền, tổ chức phổ biến, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

3. Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp

Các sở, ban, ngành của thành phố có trách nhiệm giải đáp pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP bằng các hình thức: giải đáp bằng văn bản; giải đáp thông qua mạng điện tử; giải đáp trực tiếp hoặc thông qua điện thoại; các hình thức khác theo quy định của pháp luật…, trong đó ưu tiên thực hiện hình thức giải đáp thông qua mạng điện tử.

4. Tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp và hoàn thiện pháp luật

a) Các sở, ban, ngành có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp các kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy định của pháp luật để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực mình quản lý thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố; hoặc kiến nghị các cơ quan trung ương đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền ban hành của cơ quan trung ương.

b) Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, các sở, ban, ngành có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp kết quả đã tiếp nhận, xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các văn bản trung ương, cấp tỉnh trong phạm vi, lĩnh vực mình quản lý cho Sở Tư pháp để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý và báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 12.

5. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

a) Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất thành phố, các sở, ban, ngành liên quan và các tổ chức đại diện của doanh nghiệp thực hiện khảo sát nắm bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tại các địa bàn, ngành, lĩnh vực và yêu cầu hội nhập kinh tế, quốc tế; cung cấp thông tin, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;

- Các sở, ban, ngành thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình chủ động nắm bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp, cung cấp thông tin và phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;

- Trên cơ sở nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

b) Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành:

- Các sở, ban, ngành, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực và của doanh nghiệp là thành viên của tổ chức mình gửi Sở Tư pháp tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân thành phố gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành;

- Căn cứ chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất thành phố, các sở, ban, ngành có liên quan và các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp tham mưu trình Uỷ ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện chương trình trên địa bàn thành phố.

c) Khuyến khích các tổ chức đại diện của doanh nghiệp, Đoàn Luật sư thành phố, Hội Luật gia thành phố và các tổ chức, cá nhân có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo các chương trình hỗ trợ.

6. Tổ chức thực hiện

a) Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn và hướng dẫn kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác pháp chế, cán bộ làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố;

- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố;

- Tổng kết công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trình Uỷ ban nhân dân thành phố để định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ, Bộ Tư pháp.

b) Trách nhiệm của Sở Tài chính:

Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố về kinh phí bảo đảm cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP.

c) Trách nhiệm của Sở Nội vụ:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan củng cố nhân sự làm công tác pháp chế tại các đơn vị để làm đầu mối triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;

- Sau khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tư pháp và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành quy định về chế độ, chính sách đối với người làm công tác pháp chế tại các sở, ban, ngành theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP.

d) Trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố:

Củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế của đơn vị và thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố để kịp thời chỉ đạo./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu02/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/02/2009
Ngày hiệu lực13/02/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Dịch vụ pháp lý
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 02/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 02/CT-UBND triển khai Nghị định 66/2008/NĐ-CP hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 02/CT-UBND triển khai Nghị định 66/2008/NĐ-CP hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu02/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
                Người kýTrần Văn Minh
                Ngày ban hành13/02/2009
                Ngày hiệu lực13/02/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Dịch vụ pháp lý
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 02/CT-UBND triển khai Nghị định 66/2008/NĐ-CP hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 02/CT-UBND triển khai Nghị định 66/2008/NĐ-CP hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp

                          • 13/02/2009

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 13/02/2009

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực