Chỉ thị 03/2002/CT-UB

Chỉ thị 03/2002/CT-UB về công tác quốc phòng địa phương năm 2002 do tỉnh An Giang ban hành

Chỉ thị 03/2002/CT-UB công tác quốc phòng địa phương năm 2002 An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 rà soát văn bản quy phạm pháp luật An Giang và được áp dụng kể từ ngày 15/04/2014.

Nội dung toàn văn Chỉ thị 03/2002/CT-UB công tác quốc phòng địa phương năm 2002 An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 03/2002/CT-UB

Long xuyên, ngày 09 tháng 01 năm 2002

 

CHỈ THỊ

VỀ CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2002.

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 19/CP">20/2000/CT-TTg ngày 06/10/2000 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 19/CP ngày 12/3/1994 của Chính phủ về công tác quốc phòng trong tình hình mới. Trên cơ sở đánh giá tình hình và phương hướng nhiệm vụ năm 2002 của Tư lệnh Quân khu IX, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị các Sở, ngành và các địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện công tác quốc phòng ở địa phương năm 2002 như sau:

1- Về công tác giáo dục quốc phòng ở địa phương:

Năm 2002 tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 15/2001/NĐ-CP ngày 01/5/2001 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng trong hệ thống các nhà trường, Thông tư 19/CP công tác quốc phòng trong tình hình mới">414/2001/TT-BQP ngày 22/02/2001 của Bộ Quốc phòng. Tiến hành rà soát, nắm chắc cán bộ để bồi dưỡng kiến thức quốc phòng theo phân cấp như sau:

- Cán bộ chủ chốt cấp huyện, thị, thành phố và các Sở, ngành thuộc tỉnh bồi dưỡng giáo dục quốc phòng ở Quân khu.

- Cán bộ ban ngành, huyện, thị, thành phố và cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng hàng năm tại trường quân sự tỉnh.

- Các trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp dạy nghề, trung học phổ thông triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục quốc phòng theo Quyết định số 12/2000/QĐ-BGDĐT và Quyết định số 635/2000/QĐ-BLĐ-TB-XH của Bộ Lao động Thương binh Xã hội. Cần đẩy mạnh việc đưa nội dung giáo dục quốc phòng thành môn học chính khóa trong các trường đào tạo bậc Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trung học phổ thông; các trường chính trị, hành chính và đoàn thể trong hệ thống giáo dục quốc gia.

- BCH Quân sự tỉnh phối hợp chặt chẽ với ngành giáo dục - đào tạo, theo dõi chỉ đạo các trường tổ chức dạy, học đủ nội dung, thời gian, bảo đảm chất lượng theo quy định. Tổ chức hội thao giáo dục quốc phòng cho học sinh, sinh viên các trường trong tỉnh. Nơi nào có điều kiện thì tổ chức thi học sinh giỏi và giáo viên giỏi về môn giáo dục quốc phòng để động viên khuyến khích người dạy và người học.

2- Xây dựng tỉnh, huyện, thị, thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của địa phương trong mọi tình huống.

- Các ngành, các cấp phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quân sự để xây dựng các kế hoạch, chương trình đề án phát triển KT-XH gắn với quốc phòng - an ninh. Tiếp tục chuẩn bị tiềm lực mọi mặt, phát huy sức mạnh tại chỗ của thế trận khu vực phòng thủ của từng địa phương. Vận động nhân dân tham gia củng cố xây dựng thế trận quốc phòng - an ninh ngày càng vững chắc ngay tại địa bàn cơ sở. Giáo dục nhân dân thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng phòng chống và đánh bại mọi âm mưu thủ đoạn chiến lược diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của kẻ thù, giữ vững ổn định chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế xã hội trong từng khu vực phòng thủ.

- Tiếp tục xây dựng củng cố vững chắc các công trình chiến đấu ở khu vực biên giới, các khu vực trọng yếu, đáp ứng yêu cầu sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống.

- Thường xuyên tổ chức luyện tập, diễn tập các phương án tác chiến phòng thủ, phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, góp phần ổn định đời sống nhân dân.

3- Chỉ đạo các lực lượng vũ trang địa phương giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo sự ổn định về an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, trọng yếu trong tình hình hiện nay. Các ngành, các cấp phải quán triệt sâu sắc nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng vũ trang bao gồm: bộ đội địa phương, công an, biên phòng và lực lượng dân quân tự vệ kể cả lực lượng của Quân khu, của Bộ đứng chân trên địa bàn.

- Thường xuyên nắm chắc tình hình, quản lý chặt chẽ địa bàn, các đối tượng chính trị, vũ trang phản động; tăng cường hoạt động tác chiến trị an nhất là hướng biên giới, các khu vực trọng điểm. Ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động xâm nhập vào nội địa của tỉnh để chống phá cách mạng. Rà soát nắm chắc, quản lý chặt chẽ đối tượng cực đoạn lợi dụng tôn giáo, dân tộc, ngăn chặn kịp thời mọi hoạt động cấu kết bên ngoài kích động dân chúng gây mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở tại địa bàn cơ sở.

- Tăng cường các hoạt động tuần tra canh gác, ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm, các tệ nạn tiêu cực xã hội.

4- Xây dựng lực lượng bộ đội địa phương vững mạnh toàn diện, lực lượng dân quân tự vệ với số lượng phù hợp, chất lượng cao làm nòng cốt trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện.

- Năm 2002 phải xây dựng xong xã điểm (Xuân Tô - huyện Tịnh Biên) theo Quyết định số 122/QĐ-QP ngày 30/01/2001 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

- UBND các cấp phải tập trung chỉ đạo xây dựng cơ quan quân sự các cấp (nhất là cấp xã) theo hướng quy hoạch ổn định lâu dài, quan tâm tốt hơn về đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trong tỉnh.

- Cơ quan quân sự phối hợp các ngành, các cấp có liên quan tham mưu giúp cho cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt công tác quốc phòng địa phương. Tập trung củng cố, xây dựng nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang địa phương (bộ đội địa phương, dân quân tự vệ và dự bị động viên) vững mạnh toàn diện cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức.

- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ năm 2002 toàn tỉnh đạt tỷ lệ 2% - 2,5% so dân số. Riêng tự vệ cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp đạt từ 15 - 20% so với tổng số cán bộ, công chức; các đơn vị phải chủ động quan hệ cơ quan quân sự các cấp để phối hợp tiến hành xây dựng, huấn luyện và tổ chức hoạt động của lực lượng tự vệ theo quy định của Pháp lệnh dân quân tự vệ hiện hành.

- Về chất lượng: tỷ lệ Đảng viên đạt từ 5 - 6%, đoàn viên đạt từ 20 - 25% so với tổng lực lượng dân quân tự vệ.

- Tiếp tục củng cố BCH Quân sự xã theo Nghị định số 46/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ. Đối với 71 xã theo Quyết định số 448/QĐ-UB-TC ngày 03/4/2001 của UBND tỉnh bố trí 04 đồng chí (Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, 2 Phó Chỉ huy trưởng).

- Cơ quan quân sự địa phương làm tham mưu cho cấp ủy, Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống dân quân tự vệ (28/3), lấy ngày truyền thống để kết nạp dân quân tự vệ mới và giải ngạch dân quân tự vệ đã hoàn thành.

Ngày 01/4 đến 15/4, các cơ sở, địa phương phải tổ chức đăng ký công dân trong độ tuổi dân quân tự vệ để xét tuyển chọn vào lực lượng theo Pháp lệnh dân quân tự vệ quy định.

5- Đăng ký quản lý nguồn động viên, xây dựng lực lượng dự bị động viên, thực hiện công tác tuyển quân gắn với công tác động viên bảo đảm cho việc xây dựng và phát triển quân đội nhân dân.

- Thực hiện đăng ký, phân loại chuyên nghiệp quân sự, xếp vào nguồn động viên đối với quân nhân mới xuất ngũ, quân nhân dự bị hạng II, chọn cán bộ theo học các lớp chuyên môn kỹ thuật để khắc phục tình trạng bất cập trong bố trí chuyên nghiệp quân sự, thực hiện tốt chính sách giải ngạch quân nhân dự bị hết hạn phục vụ tại ngạch dự bị theo luật định, đăng ký quản lý tốt phương tiện động viên của nền kinh tế quốc dân cho quốc phòng.

- Thực hiện tốt công tác tuyển quân năm 2002, giao quân đạt 100% chỉ tiêu. Kịp thời giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến thực hiện nghĩa vụ quân sự, gắn chặt công tác tuyển quân với công tác động viên bảo đảm nguồn động viên cho quân đội.

- Các địa phương phải có kế hoạch tập trung quân nhân đào ngũ, giáo dục, cam kết đưa trở lại đơn vị tiếp tục thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng theo quy định.

6- Thực hiện chính sách quốc phòng địa phương, chính sách hậu phương quân đội:

- Thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về chế độ chính sách đối với lực lượng vũ trang, như Nghị định 46/2000/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư liên bộ số 473 (QP, TC, Y tế, LĐ-TBXH), Thông tư số 1138/2001/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, các quyết định của UBND tỉnh. Các Sở, ban ngành chức năng có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho lực lượng vũ trang tỉnh theo quy định, bao gồm: dân quân tự vệ, bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng và quân nhân dự bị.

- Thực hiện chặt chẽ việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác quân sự, công tác quốc phòng theo Luật Ngân sách Nhà nước và các Nghị định, thông tư hướng dẫn; đảm bảo thực hiện chi đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng nguyên tắc, có hiệu quả; ưu tiên đối với các vùng sâu, vùng xa, các địa bàn trọng điểm, khó khăn...

- Các Sở, ban ngành chức năng làm tham mưu cho UBND các cấp chỉ đạo việc thu chi Quỹ quốc phòng - an ninh chặt chẽ, kiểm tra sử dụng đúng mục đích, vì đây là nguồn của nhân dân đóng góp "hỗ trợ" cho hoạt động của quốc phòng và an ninh ở cơ sở.

- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động toàn dân trong tỉnh tham gia thực hiện phong trào đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc các Bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công cách mạng, tạo điều kiện cho gia đình cán bộ, sĩ quan và quân nhân phục viên, xuất ngũ thuộc lực lượng vũ trang trong tỉnh có việc làm, ổn định cuộc sống. Tiếp tục phát huy hình ảnh "Anh bộ đội cụ Hồ" khi về địa phương.

UBND tỉnh yêu cầu BCH Quân sự tỉnh, các Sở, ban ngành và UBND các cấp có trách nhiệm phối hợp triển khai, thực hiện tốt công tác quốc phòng địa phương năm 2002 theo tinh thần Chỉ thị này.

Giao BCH Quân sự tỉnh theo dõi tổng hợp kết quả thực hiện và định kỳ báo cáo UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo.

 

 

Nơi nhận:
- BTL Quân khu IX
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh.           
- Trưởng đoàn đại biểu QH
- TT.UBND tỉnh.
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể
- Sở, Ban, ngành, doanh nghiệp NN.
- UBND huyện, thị xã, TP.
- Chánh, Phó VP.UB
- C/viên NC, TH, TC
- Lưu.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Nhị

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 03/2002/CT-UB

Loại văn bản Chỉ thị
Số hiệu 03/2002/CT-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 09/01/2002
Ngày hiệu lực 09/01/2002
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 15/04/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 03/2002/CT-UB

Lược đồ Chỉ thị 03/2002/CT-UB công tác quốc phòng địa phương năm 2002 An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Chỉ thị 03/2002/CT-UB công tác quốc phòng địa phương năm 2002 An Giang
Loại văn bản Chỉ thị
Số hiệu 03/2002/CT-UB
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Nguyễn Minh Nhị
Ngày ban hành 09/01/2002
Ngày hiệu lực 09/01/2002
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 15/04/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Chỉ thị 03/2002/CT-UB công tác quốc phòng địa phương năm 2002 An Giang

Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 03/2002/CT-UB công tác quốc phòng địa phương năm 2002 An Giang