Chỉ thị 03/2009/CT-UBND

Chỉ thị 03/2009/CT-UBND về việc thực hiện nghiêm các chính sách tài khóa và thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 03/2009/CT-UBND thực hiện nghiêm chính sách tài khóa thực hiện kết luận, kiến nghị cơ quan kiểm toán thanh tra


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 03/2009/CT-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 02 năm 2009

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHIÊM CÁC CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ THỰC HIỆN CÁC KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ CỦA CƠ QUAN KIỂM TOÁN, THANH TRA

Thực hiện Chỉ thị số 33/2008/CT-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nghiêm các chính sách tài khóa và thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra. Nhằm thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm; tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, thúc đẩy quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực tài chính nhà nước; thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra; Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở - ngành, các cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị và cấp dưới trực thuộc tổ chức thực hiện tốt một số nội dung sau:

1. Về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước:

a) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của các Luật thuế, chế độ thu, bảo đảm tính tích cực, vững chắc và bao quát hết các nguồn thu ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng tăng trưởng kinh tế và khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Trong quá trình thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước phải bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định. Khẩn trương xử lý, nộp và phản ánh đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định các khoản tạm thu, tạm giữ, các khoản vay nợ, viện trợ; các khoản thuế đã được kê khai, thông báo nhưng chậm nộp; các khoản thuế ẩn lậu được thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị; nghiêm cấm việc để các khoản thu ngoài ngân sách nhà nước trái với quy định;

b) Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố phối hợp với các sở - ngành tăng cường công tác chống gian lận thương mại, chống thất thu và kiểm soát chặt chẽ nguồn thu ngân sách nhà nước. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các Luật thuế; kiểm tra các tổ chức, cá nhân không đăng ký kinh doanh nhưng thực tế có kinh doanh để đưa vào diện quản lý thuế; đẩy mạnh các biện pháp ngăn chặn, xử lý đối với các hành vi mua, bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp theo quy định của Luật Quản lý thuế; kiểm tra, xử lý nghiêm các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nhưng không hoạt động; tổ chức, đánh giá phân loại nợ thuế; triển khai tổ chức thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội của Chính phủ tại Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008.

2. Về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước:

2.1. Đối với các khoản chi thường xuyên:

a) Việc lập và quyết định dự toán chi ngân sách nhà nước của các sở - ngành, quận - huyện phải trên cơ sở các chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện phân bổ, giao dự toán đúng thời hạn, nội dung, đối tượng, lĩnh vực theo quy định; đảm bảo phân bổ, giao dự toán chi khoa học công nghệ, chi giáo dục đào tạo và dạy nghề, chi bảo vệ môi trường, chi chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố và dự toán Ủy ban nhân dân thành phố giao. Ngoài ra, khi xây dựng và quyết định ngân sách, phải bố trí dự phòng đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức Ủy ban nhân dân thành phố giao để có nguồn chủ động thực hiện các nhiệm vụ đột xuất phát sinh ngoài dự toán (khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh...);

Cơ quan tài chính phải tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị; kịp thời phát hiện và xử lý kiên quyết các sai phạm về phân bổ dự toán ngân sách nhà nước. Đối với các sai phạm về quyết định, phân bổ dự toán của ngân sách cấp dưới, cơ quan tài chính cấp trên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp dưới khắc phục kịp thời những sai phạm, cơ quan cấp dưới có trách nhiệm thực hiện nghiêm yêu cầu của cơ quan tài chính cấp trên để đảm bảo dự toán ngân sách cấp dưới phải phù hợp với dự toán ngân sách được cấp trên giao theo đúng chế độ quy định;

b) Nghiêm cấm việc lập các quỹ ngoài ngân sách và sử dụng ngân sách để cho vay, tạm ứng đối với những việc, nội dung sai chế độ quy định. Không sử dụng dự phòng để chi cho các nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn và nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh, nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Sử dụng số tăng thu ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của Chính phủ;

c) Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc tạm ứng; tổ chức thu hồi số đã tạm ứng theo lộ trình cam kết. Kiểm soát chặt chẽ số chuyển nguồn sang năm sau, chỉ chuyển nguồn cho các nhiệm vụ cần thiết, cấp bách và các nhiệm vụ đã có chế độ quy định được chuyển nguồn sang năm sau; giảm tối đa số chuyển nguồn do triển khai chậm các dự án, nhiệm vụ và phải có giải pháp cụ thể để khắc phục ngay tình trạng này; các cơ quan, đơn vị phải chấp hành nghiêm về thời hạn chuyển nguồn;

d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm toán, thanh tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước để đảm bảo chi ngân sách nhà nước đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và đảm bảo các ưu đãi của Nhà nước (trợ cước, trợ giá, bảo hiểm y tế đối với người nghèo và các chính sách an sinh xã hội khác...) đến được với người dân.

2.2. Đối với các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở - ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện kiểm tra, không để xảy ra tình trạng thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản vượt dự toán ngân sách được giao, quyết định dự án đầu tư xây dựng cơ bản vượt quá khả năng cân đối ngân sách, phân bổ kế hoạch vốn không sát với tiến độ thực hiện. Quyết định dự án đầu tư phải phù hợp với khả năng cân đối vốn; ưu tiên bố trí vốn cho các công trình trọng điểm, các công trình cấp bách, vốn đối ứng cho các công trình sử dụng vốn vay, viện trợ, các chính sách an sinh xã hội. Rà soát danh mục các dự án, công trình đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, đình hoãn khởi công các dự án không có trong quy hoạch, kế hoạch được duyệt, chưa đủ thủ tục theo quy định; các công trình, dự án chưa thực sự cấp bách, không mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Chủ động trình Ủy ban nhân dân thành phố điều chuyển vốn đầu tư của các dự án, công trình bị đình hoãn để tập trung cho các dự án, công trình có hiệu quả, quan trọng cấp bách. Không giao kế hoạch vốn cho các dự án, công trình không có khả năng thực hiện;

Sở Xây dựng tăng cường kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các chủ đầu tư trong công tác giám sát công trình; tổ chức nghiệm thu công trình theo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.

Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện đôn đốc, nhắc nhở chủ đầu tư đảm bảo công trình hoàn thành đúng tiến độ và quyết toán công trình hoàn thành trong thời hạn quy định;

b) Về thực hiện tiết kiệm chống lãng phí: thủ trưởng các sở - ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố. Không bổ sung kinh phí ngoài dự toán, trừ các nhiệm vụ cấp bách, nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, dịch bệnh và an sinh xã hội. Một số nguồn thu cần phải tuân thủ như sau: nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách thành phố để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; nguồn thu xổ số kiến thiết được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội quan trọng của địa phương và được quản lý theo quy định tại Công văn số 3447/UBND-TM ngày 08 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về phương thức quản lý và sử dụng số thu từ xổ số kiến thiết để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội.

2.3. Đối với việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra:

Thủ trưởng các đơn vị có liên quan đến việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước phải nghiêm túc tổ chức kiểm điểm, rút kinh nghiệm và xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với các sai phạm về quản lý tài chính ngân sách và tài sản của Nhà nước. Xử lý triệt để các sai phạm về quản lý tài chính ngân sách và quản lý tài sản của Nhà nước đã được cơ quan kiểm toán, thanh tra kiến nghị và thu nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước đối với các khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Về cơ chế tài chính ngân sách:

a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở - ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện khẩn trương rà soát, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành theo đúng các quy định của pháp luật đối với các cơ chế, chính sách quản lý tài chính ngân sách không còn phù hợp thực tiễn;

b) Tiếp tục thực hiện rà soát, bãi bỏ các khoản thu phí, lệ phí ban hành không đúng thẩm quyền, không có tên trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí. Bãi bỏ các khoản huy động đóng góp của nhân dân không đúng quy định; đối với các khoản huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, đóng góp mang tính chất xã hội, từ thiện phải thực hiện theo đúng nguyên tắc tự nguyện, không giao chỉ tiêu huy động cho cấp dưới, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, công khai, minh bạch trong việc huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân.

4. Về công tác quyết toán ngân sách nhà nước:

Sở Tài chính hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận - huyện nâng cao chất lượng công tác quyết toán ngân sách nhà nước, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. Thực hiện xét duyệt, thẩm định, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành của các đơn vị dự toán trực thuộc và ngân sách cấp dưới theo đúng chế độ và thời hạn quy định.

5. Về công tác đôn đốc, kiểm tra, xử lý, báo cáo:

a) Các sở - ngành, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả xử lý các kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra và những nội dung thực hiện theo Chỉ thị này gửi về Sở Tài chính chậm nhất cùng với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm. Trong báo cáo phải nêu rõ những tồn tại về quản lý tài chính - ngân sách đã được khắc phục, những tồn tại chưa khắc phục và thời gian, biện pháp để khắc phục trong thời gian tới. Các sở - ngành, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán tới các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật;

Thủ trưởng các sở - ngành, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về việc chậm thực hiện các kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra đối với các sai phạm trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm được giao quản lý;

b) Các sở - ngành được giao quản lý các ngành, lĩnh vực, hàng năm tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện dự toán ngân sách gắn với các nhiệm vụ kinh tế - xã hội theo từng ngành, lĩnh vực mà sở - ngành được giao quản lý, gửi cùng với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố cùng với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm;

c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế thành phố, Cục Hải quan thành phố, đôn đốc, kiểm tra các sở - ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trong việc thực hiện Chỉ thị này; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố cùng với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước. Các sở - ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân quận - huyện không chấp hành chế độ báo cáo quy định tại Chỉ thị này hoặc tiến độ xử lý các sai phạm chậm, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tạm dừng cấp kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố;

d) Thủ trưởng các sở - ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện xử lý kỷ luật nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân có sai phạm hoặc để xảy ra sai phạm theo đúng chế độ quy định. Các sở - ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân quận - huyện, định kỳ cuối năm, tổng hợp kết quả xử lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân, gửi Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp việc thực hiện xử lý kỷ luật, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ hàng năm.

6. Tổ chức thực hiện:

Thủ trưởng các Sở - ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Hoàng Quân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 03/2009/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu03/2009/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/02/2009
Ngày hiệu lực05/03/2009
Ngày công báo15/03/2009
Số công báoSố 47
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 03/2009/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 03/2009/CT-UBND thực hiện nghiêm chính sách tài khóa thực hiện kết luận, kiến nghị cơ quan kiểm toán thanh tra


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 03/2009/CT-UBND thực hiện nghiêm chính sách tài khóa thực hiện kết luận, kiến nghị cơ quan kiểm toán thanh tra
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu03/2009/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýLê Hoàng Quân
                Ngày ban hành23/02/2009
                Ngày hiệu lực05/03/2009
                Ngày công báo15/03/2009
                Số công báoSố 47
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 03/2009/CT-UBND thực hiện nghiêm chính sách tài khóa thực hiện kết luận, kiến nghị cơ quan kiểm toán thanh tra

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 03/2009/CT-UBND thực hiện nghiêm chính sách tài khóa thực hiện kết luận, kiến nghị cơ quan kiểm toán thanh tra

                      • 23/02/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 15/03/2009

                        Văn bản được đăng công báo

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 05/03/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực