Chỉ thị 03/2018/CT-CA

Chỉ thị 03/2018/CT-CA về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết, xét xử các vụ án hành chính do Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 03/2018/CT-CA nâng cao hiệu quả công tác giải quyết xét xử các vụ án hành chính


TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2018/CT-CA

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT, XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

Hiện nay, khiếu kiện hành chính có chiều hướng ngày càng gia tăng, các Tòa án đã tích cực triển khai thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng và bảo đảm tiến độ giải quyết, xét xử các vụ án hành chính. Tuy nhiên, việc giải quyết loại án này của các Tòa án trong thời gian vừa qua đã bộc lộ một số hạn chế: tồn đọng lớn, thời gian giải quyết kéo dài, tỷ lệ giải quyết thấp, tỷ lệ hủy sửa cao. Thực trạng nêu trên do nhiều nguyên nhân. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan, cũng có những nguyên nhân chủ quan, như: một số Thẩm phán còn có biểu hiện nể nang, ngại va chạm với cơ quan hoặc người có thẩm quyền đã có quyết định hoặc có hành vi hành chính bị khởi kiện; một số Thm phán chưa làm hết trách nhiệm trong thu thập, xác minh chứng cứ, hoặc có sai lầm trong đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật...Đây là những vấn đề thuộc trách nhiệm của các Tòa án.

Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và để khắc phục những hạn chế nêu trên, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết, xét xử các vụ án hành chính, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ thị:

1. Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương đề xuất với Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố tổ chức làm việc với Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thống nhất ký Quy chế phối hợp công tác để tăng cường trách nhiệm, tạo điều kiện hỗ trợ các bên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật; trong đó có việc phối hợp nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ án hành chính. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Nội dung của quy chế phải ghi rõ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân và Tòa án cùng cấp trong các hoạt động sau:

1.1. Phối hợp trong việc cung cấp thông tin, tài liệu cho người dân và Tòa án phục vụ cho việc giải quyết vụ án.

1.2. Phối hợp trong việc tổ chức đối thoại giữa chính quyền và người dân

1.3. Phối hợp trong việc tổ chức xét xử các vụ án hành chính; trách nhiệm thông báo thời gian, địa điểm, phân công cán bộ tham gia phiên tòa theo đúng quy định của pháp luật.

1.4. Phối hợp trong việc thực hiện các kiến nghị của Tòa án, công tác thi hành các bản án hành chính.

Nhng đơn vị đã ký Quy chế phối hợp nhưng nội dung chưa đầy đủ thì sửa đổi đ ký kết. Tt cả các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ này trong tháng 12 năm 2018.

2. Tòa án nhân dân cấp cao, cấp tỉnh và cấp huyện

2.1. Tiếp tục quán triệt và yêu cầu Thẩm phán trong đơn vị thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật có liên quan đến việc giải quyết các vụ án hành chính; tăng cường trách nhiệm; thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật, nắm chắc các quy định của pháp luật, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

2.2. Tăng cường Thẩm phán có năng lực để đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết các vụ án hành chính.

2.3. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các vụ án hành chính đã thụ lý để xây dựng kế hoạch công tác xét xử, trong đó: xác định thứ tự ưu tiên giải quyết, có biện pháp xử lý dứt điểm đối với các vụ án thụ lý đã lâu.

Định kỳ hàng quý báo cáo Tòa án nhân dân tối cao về công tác xét xử các vụ án hành chính (thông qua Vụ giám đốc kiểm tra III), trong đó nêu rõ về tiến độ, chất lượng giải quyết; những vướng mắc, khó khăn trong công tác này (thời gian gửi báo cáo chậm nhất vào ngày mùng 05 tháng đầu tiên của quý).

2.4. Các Tòa án nhân dân cấp cao khẩn trương xây dựng kế hoạch xét xử phúc thẩm các vụ án hành chính tại địa phương, công bố lịch xét xử công khai để tạo điều kiện cho người dân và đại diện Ủy ban nhân dân, người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy quyền thuận lợi khi tham gia tố tụng.

2.5. Đẩy mạnh việc tổ chức đối thoại trong giải quyết các vụ án hành chính; tăng cường tranh tụng tại phiên tòa...nhằm nâng cao chất lượng xét xử; hạn chế thấp nhất các bản án, quyết định hành chính bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan của Thẩm phán. Có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục triệt để nhng tồn tại, vi phạm trong việc giải quyết các vụ án hành chính, như: việc để các vụ án quá hạn do lỗi chủ quan; việc tuyên án không rõ, gây khó khăn cho công tác thi hành án; vi phạm thời hạn gửi văn bản tố tụng cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật tố tụng...

2.6. Thực hiện nghiêm túc các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn định kỳ để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt trong giải quyết án hành chính cho đội ngũ Thẩm phán, Hội thm; tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị cho các Thẩm phán; tổ chức quán triệt thực hiện tốt Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán; khắc phục có hiệu quả việc ngại va chạm trong xét xử án hành chính đthực hiện tốt nguyên tắc “Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”.

2.7. Tăng cường kiểm tra định kỳ và đột xuất của Tòa án cấp trên đối với Tòa án cấp dưới để kịp thời phát hiện, khắc phục, rút kinh nghiệm về những sai sót nghiệp vụ trong quá trình giải quyết, xét xử các vụ án hành chính. Thường xuyên phản ánh cho Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao những khó khăn, bất cập trong thực tiễn xét xử các vụ án hành chính để có hướng dẫn tháo gỡ kịp thời.

2.8. Các Tòa án nhân dân được lựa chọn thực hiện thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân tiếp tục triển khai các nhiệm vụ theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao để bảo đảm cho hoạt động thí điểm về hòa giải, đối thoại được thực hiện hiệu quả.

3. Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xây dựng Kế hoạch tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giải quyết án hành chính và bổ sung các kiến thức về quản lý Nhà nước, kiến thức chuyên ngành có liên quan khác đnâng cao năng lực đánh giá phân tích các tình huống, xử lý phù hợp với thực tiễn... cho Thẩm phán Tòa án các cấp; phối hợp với Học viện Tòa án tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch nói trên.

4. Hc vin Tòa án

- Phối hợp chặt chẽ với Vụ Tổ chức - Cán bộ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao năng lực cho Thẩm phán giải quyết án hành chính.

- Tiến hành nghiên cứu, biên soạn tài liệu giảng dạy về kỹ năng giải quyết, xét xử, hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân để đưa vào chương trình đạo tạo bắt buộc đối với các lớp đào tạo nghiệp vụ xét xử, đào tạo cử nhân luật tại Học viện Tòa án.

5. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Tòa án và các đơn vị liên quan tng kết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thi hành Luật tố tụng hành chính năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong giải quyết các vụ án hành chính để tham mưu cho Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật; đề xuất, kiến nghị các cơ quan hữu quan sửa đổi, bổ sung, khắc phục.

6. Vụ Giám đốc kim tra III Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị được nêu trong Chỉ thị báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Các đồng chí Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo đơn vị do mình phụ trách thực hiện các nhiệm vụ trong Chỉ thị.

Đây là nhiệm vụ cấp bách quan trọng, yêu cầu các Đồng chí chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của mình.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ, (Để b/c);
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Để b/c)
;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Các đ/c Phó Chánh án TANDTC (để chỉ đạo thực hiện);
- Các đ/c Thẩm phán TANDTC;
- Đ/c Chánh án: các TAND cấp cao, các TAND cấp tỉnh; các đ/c Vụ trư
ng: Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Vụ Giám đốc kiểm tra III TANDTC và đ/c Giám đốc Học viện Tòa án (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tin);
- Lưu: VP, Vụ TH TANDTC.

CHÁNH ÁN




Nguyễn Hòa Bình

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 03/2018/CT-CA

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu03/2018/CT-CA
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/12/2018
Ngày hiệu lực05/12/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThủ tục Tố tụng
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 03/2018/CT-CA

Lược đồ Chỉ thị 03/2018/CT-CA nâng cao hiệu quả công tác giải quyết xét xử các vụ án hành chính


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 03/2018/CT-CA nâng cao hiệu quả công tác giải quyết xét xử các vụ án hành chính
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu03/2018/CT-CA
                Cơ quan ban hànhTòa án nhân dân tối cao
                Người kýNguyễn Hòa Bình
                Ngày ban hành05/12/2018
                Ngày hiệu lực05/12/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThủ tục Tố tụng
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 03/2018/CT-CA nâng cao hiệu quả công tác giải quyết xét xử các vụ án hành chính

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 03/2018/CT-CA nâng cao hiệu quả công tác giải quyết xét xử các vụ án hành chính

                          • 05/12/2018

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 05/12/2018

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực