Chỉ thị 03/CT-UBND

Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2008 chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Sơn La

Nội dung toàn văn Chỉ thị 03/CT-UBND 2008 chế độ thông tin báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước Sơn La


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/CT-UBND

Sơn La, ngày 15 tháng 01 năm 2008

 

CHỈ THỊ

VỀ CHẤN CHỈNH VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Thời gian qua, công tác thông tin, báo cáo nhìn chung đã góp phần đảm bảo sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và các huyện, thị. Tuy nhiên, việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo vẫn còn nhiều hạn chế: thông tin chậm, chưa đầy đủ, thậm chí không có báo cáo; việc phối hợp trao đổi thông tin giữa các sở, ban, ngành và với Văn phòng UBND tỉnh có việc còn mang tính hình thức; nội dung báo cáo còn sơ sài, chất lượng thấp, thiếu tính tổng hợp; phương thức gửi, nhận báo cáo còn lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu, cá biệt có những trường hợp báo cáo theo kiểu đối phó, qua loa, thiếu tinh thần trách nhiệm.

Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại nêu trên là do Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chưa quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, báo cáo trong cơ quan, đơn vị mình phụ trách; buông lỏng trong công tác kiểm duyệt thông tin, báo cáo; kỷ luật thông tin, báo cáo còn chưa nghiêm; công tác thông tin, báo cáo còn chậm được rà soát, sửa đổi, bổ sung và đổi mới cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong tình hình mới; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý thông tin, báo cáo chưa được chú trọng và còn thiếu đồng bộ; đội ngũ cán bộ phụ trách công tác thông tin, báo cáo ít được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin và biên tập báo cáo còn nhiều hạn chế, không được thay đổi, luân chuyển hoặc nhắc nhở.

Để khắc phục những tồn tại, yếu kém và hạn chế trong công tác thông tin, báo cáo thời gian qua; tăng cường kỷ cương, hiệu lực và hiệu qủa quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong tình hình mới, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm

a) Chấn chỉnh và đổi mới công tác thông tin, báo cáo trong cơ quan, đơn vị; tăng cường công tác phối hợp, cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan với nhau; bảo đảm thông tin thông suốt, kịp thời, phục vụ có hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

b) Rà soát, củng cố, tăng cường bộ phận cán bộ chuyên trách làm công tác thông tin, báo cáo; tổ chức tập huấn, đào tạo để nâng cao trình độ thu thập, xử lý thông tin, biên tập báo cáo. Có phương án thay thế ngay những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu.

c) Chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; coi kết quả chấp hành chế độ thông tin, báo cáo là tiêu chí đánh giá chất lượng công tác của cá nhân, tổ chức; kiểm điểm xử lý nghiêm cá nhân, tổ chức không chấp hành hoặc thực hiện không nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định (gắn với thực hiện Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức).

d) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin, báo cáo; từng bước sử dụng văn bản điện tử để thay thế văn bản giấy trong quản lý, điều hành và trao đổi thông tin.

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình thực hiện công tác thông tin, báo cáo của đơn vị mình, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.

2. Một số yêu cầu cụ thể đổi với chế độ thông tin, báo cáo

2.1. Báo cáo chung thường kỳ

Các sở, ban, ngành thuộc, UBND các huyện, thị xã phải gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những thông tin, báo cáo sau:

a) Báo cáo tháng (áp dụng đối với các tháng trong năm, trừ tháng cuối quý), gửi chậm nhất ngày 22 hàng tháng, nội dung phải phản ánh được:

- Tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội, Ngân sách nhà nước, nhiệm vụ công tác chuyên môn thuộc ngành, địa phương mình;

- Tình hình và kết quả thực hiện chương trình công tác, các quyết định, chỉ thị, kết luận chỉ đạo của UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh đã nêu trong tháng;

- Phương hướng, nhiệm vụ, chương trình công tác của tháng tiếp theo;

- Báo cáo phải cụ thể, nêu rõ những điểm làm được, chưa làm được, nguyên nhân và những kiến nghị với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (có so sánh với tháng trước, cùng kỳ năm trước và có lũy kế);

- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 hàng tháng để kịp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

b) Báo cáo quý, gửi chậm nhất ngày 20 tháng cuối quý, nội dung phải phản ánh được:

- Kết qủa thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch, thu chi Ngân sách nhà nước của ngành, lĩnh vực; những chương trình, dự án của ngành, địa phương; việc thực hiện các công việc nêu trong chương trình công tác của UBND tỉnh, các chương trình trọng điểm về phát triển kinh tế - xã hội, về nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ mà ngành được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức thực hiện.

- Đánh giá tình hình thực hiện chức năng quản lý ngành và địa phương, những kết quả đạt được, thiếu sót tồn tại và biện pháp cần cải tiến để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; những kiến nghị với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

- Dự kiến nhiệm vụ chủ yếu của ngành, địa phương trong quý tới.

- Báo cáo phải có số liệu so sánh với cùng kỳ năm trước và có số lũy kế.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 tháng 3 và tháng 9 để kịp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

b) Báo cáo 6 tháng đầu năm, gửi chậm nhất ngày 12 tháng 6, nội dung phải phản ánh được:

- Kết qủa thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch, thu chi Ngân sách nhà nước của ngành, lĩnh vực; những chương trình, dự án của ngành, địa phương; việc thực hiện các công việc nêu trong chương trình công tác của UBND tỉnh, các chương trình trọng điểm về phát triển kinh tế - xã hội, về nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ mà ngành được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức thực hiện.

- Đánh giá việc thực hiện chức năng quản lý ngành và địa phương, những kết quả đạt được, thiếu sót, tồn tại và biện pháp cần cải tiến để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; những kiến nghị với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

- Dự kiến nhiệm vụ chủ yếu của ngành, địa phương trong 6 tháng cuối năm và những giải pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của ngành, địa phương.

- Báo cáo phải tập trung kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh.

- Báo cáo phải có số liệu so sánh với cùng kỳ năm trước và có số lũy kế.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 6 để kịp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

c) Báo cáo năm, gửi chậm nhất ngày 05 tháng 12, nội dung phải phản
ánh được:

- Nội dung báo cáo năm tương tự báo cáo sáu tháng nhưng tập trung kiểm điểm, đánh giá sâu việc thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh và đề ra phương hướng, nhiệm vụ của năm sau.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 12 để kịp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2.2. Báo cáo khác

a) Báo cáo đột xuất: trong trường hợp phát sinh các vấn đề liên quan đến an ninh, trật tự, quốc phòng, thiên tai, hỏa hoạn, đối ngoại đột xuất xảy ra thuộc trách nhiệm của ngành, địa phương thì phải báo cáo nhanh để Chủ tịch UBND tỉnh nắm thông tin chỉ đạo xử lý kịp thời. Báo cáo phải nêu rõ:

- Tóm tắt diễn biến của sự việc, nguyên nhân và thời gian phát sinh.

- Những biện pháp đã áp dụng để xử lý, kết quả việc xử lý và những kiến nghị cần thiết.

Báo cáo đột xuất phải gửi đến Văn phòng UBND tỉnh bằng biện pháp nhanh nhất.

b) Báo cáo chuyên đề: áp dụng đối với những chương trình, đề án, nhiệm vụ công tác theo yêu cầu của Chính phủ, UBND tỉnh, ngành chuyên môn cấp tỉnh. UBND tỉnh sẽ có văn bản yêu cầu gửi đến các cơ quan, địa phương có trách nhiệm về nội dung, thời gian báo cáo chuyên đề nói trên. Ngành, địa phương phải thực hiện đúng nội dung và thời gian quy định.

c) Báo cáo trình kỳ họp HĐND tỉnh: việc xây dựng dự thảo báo cáo trình kỳ họp HĐND tỉnh phải tuân thủ quy trình sau:

1. Cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo báo cáo;

2. Cơ quan chủ trì tổ chức họp tư vấn để lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị liên quan;

3. Trình phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh;

4. Hoàn thiện dự thảo, trình kỳ họp HĐND tỉnh.

Việc xây dựng và hoàn thiện báo cáo trình kỳ họp HĐND phải tuân thủ đúng quy định về thời gian trình.

3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

a) Ngoài việc chấp hành chế độ báo cáo nêu ở điểm 1 và điểm 2 Chỉ thị này, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã. Định kỳ hàng tháng báo cáo UBND tỉnh (tại phiên họp thường kỳ) để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Cuối mỗi năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 12 và tại Hội nghị giao ban với Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã), đồng thời gửi Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh những đơn vị chấp hành, không chấp hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo.

b) Các sở, ban, ngành

- Gửi báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo sáu tháng, báo cáo năm về Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời gian quy định.

- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin theo yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư để phục vụ công tác tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu.

c) Ngoài chế độ thông tin, báo cáo đã nêu trong chỉ thị này, các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thông tin, báo cáo khác theo quy định hiện hành.

Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành toàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- LĐVP, CVKND - VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, Thi(01b).
70bản.

CHỦ TỊCH




Hoàng Chí Thức

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 03/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu03/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/01/2008
Ngày hiệu lực15/01/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 03/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 03/CT-UBND 2008 chế độ thông tin báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước Sơn La


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 03/CT-UBND 2008 chế độ thông tin báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước Sơn La
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu03/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sơn La
                Người kýHoàng Chí Thức
                Ngày ban hành15/01/2008
                Ngày hiệu lực15/01/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 03/CT-UBND 2008 chế độ thông tin báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước Sơn La

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 03/CT-UBND 2008 chế độ thông tin báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước Sơn La

                      • 15/01/2008

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 15/01/2008

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực