Chỉ thị 03/CT-UBND

Chỉ thị 03/CT-UBND về tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Nội dung toàn văn Chỉ thị 03/CT-UBND tổ chức quản lý điều hành ngân sách nhà nước Bà Rịa Vũng Tàu 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/CT-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 15 tháng 01 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Năm 2016 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2015-2020, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 28/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016 và Nghị quyết số 31/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 về phê chuẩn phương án phân bổ ngân sách năm 2016. Để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2016 tạo đà cho các năm tiếp theo. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tập trung thực hiện một số nội dung chủ yếu sau đây:

1. Về tổ chức quản lý và điều hành thu ngân sách nhà nước:

Trong điều kiện giá dầu được dự báo giảm mạnh so với dự toán và thực hiện giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 01/01/2016 sẽ tác động mạnh đến khả năng thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2016. Vì vậy Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:

a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Đánh giá những khó khăn, tồn tại xác định được nguyên nhân chủ quan, khách quan trong công tác thu ngân sách năm 2015 đế xây dựng kế hoạch và giao nhiệm vụ thu cho từng cá nhân, từng bộ phận và tổ chức thực hiện có hiệu quả ngay từ đầu năm, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách đã được Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh giao; trong đó, tập trung phấn đấu thu vượt các khoản thu nội địa, thu sự nghiệp, thu phí, lệ phí, các khoản thu được để lại chi... đồng thời chủ động nghiên cứu, đề xuất huy động các nguồn lực xã hội hóa, nguồn tài chính hợp pháp khác theo lợi thế của ngành để cân đối chi ngân sách.

- Rà soát nhà, đất công; trụ sở cơ quan không còn sử dụng, xây dựng phương án bán đấu giá, rà soát các dự án cho thuê đất, các dự án giao đất có thu tiền sử dụng đất để chủ động phối hợp kiểm soát chặt chẽ giữa các cơ quan: thuế, tài chính, tài nguyên và môi trường, đảm bảo thu, nộp đầy đủ và kịp thời các khoản thu về đất vào ngân sách nhà nước (NSNN).

- Triển khai thu, nộp ngay các khoản phí, lệ phí đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 11, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V; đồng thời thường xuyên kiểm tra, rà soát các khoản thu về phí, lệ phí; đảm bảo công tác quản lý thu, nộp, sử dụng các khoản phí, lệ phí được chặt chẽ, hiệu quả, không được thu các khoản phí, lệ phí ngoài quy định.

b) Giao Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện quyết liệt các giải pháp đôn đốc thu; nộp ngân sách theo quy định nhằm phấn đấu hoàn thành dự toán thu NSNN và thu ngân sách địa phương (NSĐP). Trong đó chủ động xây dựng phương án thu trong điều kiện giá dầu giảm dưới mức dự toán (dưới 60USD/thùng), để từ đó đề ra giải pháp tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, phấn đấu tăng thu nội địa ở mức cao nhất, tăng thu ở các lĩnh vực được hưởng lợi từ việc giá dầu giảm, để bù đắp cho số giảm thu ngân sách.

- Rà soát, nắm chắc nguồn thu trên địa bàn, nhất là tình hình thu nộp của các Doanh nghiệp có số thu lớn, các khoản thu được điều chỉnh ra khỏi địa bàn, các khoản thu có liên quan đến dầu, khí để xác định đúng nội dung kinh tế, phối hợp với Kho bạc Nhà nước để hạch toán đảm bảo theo đúng các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách.

- Tổ chức giao nhiệm vụ thu chi tiết cho từng cá nhân, tổ đội thực hiện ngay từ đầu năm, quán triệt thực hiện nhiệm vụ thu trong ngành, gắn việc hoàn thành nhiệm vụ thu với việc đánh giá thi đua của mỗi cá nhân, đơn vị.

- Rà soát phân loại các khoản tạm thu, các khoản thu chờ xử lý, các khoản thu tịch thu sớm xử lý để thu nộp ngân sách theo đúng trình tự, thủ tục quy định.

- Đẩy mạnh công tác thu nợ thuế, áp dụng các biện pháp thích hợp cho từng trường hợp cụ thể nhầm thu nợ đạt hiệu quả, cụ thể:

+ Đối với các khoản nợ đọng về đất phải thực hiện rà soát các dự án đến hạn để đôn đốc thu nộp ngân sách, đồng thời chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các Huyện ;Thành phố để rà soát xác định diện tích và giá đất để đưa vào quản lý thuế.

+ Đối với các khoản nợ đọng (ngoài nợ đọng về đất) thực hiện phân loại xác định khoản nợ đọng có khả năng thu để có giải pháp cụ thể đôn đốc thu, các khoản nợ đọng không có khả năng thu trình cấp có thẩm quyền xóa nợ theo trình tự quy định.

- Các khoản giảm thu do thực hiện các chính sách thuế mới cần theo dõi, thống kê báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Tài chính để được xem xét hỗ trợ theo quy định.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế, hải quan, trọng tâm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nhất là các thủ tục về thuế, hải quan, xuất nhập khẩu; thường xuyên tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn cho người nộp thuế chấp hành đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước về thuế.

c) Giao cơ quan Kho bạc Nhà nước (KBNN) tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước; chủ trì, phối hợp với các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Định kỳ thực hiện rà soát, phân loại các khoản tạm thu, tạm giữ chờ xử lý nhằm kịp thời phối hợp với các đơn vị chủ quản để xử lý nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

2. Về tổ chức quản lý và điều hành chi ngân sách nhà nước:

a) Về tổ chức điều hành chi ngân sách

- Căn cứ Quyết định giao dự toán năm 2016 của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm tổ chức ngay việc phân bổ dự toán kinh phí trên hệ thống TABMIS, đảm bảo có nguồn để cơ quan Kho bạc, đơn vị dự toán và các chủ đầu tư các cấp thực hiện chi ngay từ đầu năm. Dự toán phân bổ phải đảm bảo đúng theo tổng mức được duyệt, trừ một số khoản chi mang tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh tại một thời điểm nhất định (chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ...) được phân bổ dự toán theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

- Nghiêm túc thực hiện việc tiết kiệm 10% số chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) và thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) ngay từ khâu dự toán và giữ lại ở các cấp ngân sách để bố trí thực hiện cải cách tiền lương, theo quy định tại Quyết định số 2502/QĐ-BTC ngày 28/11/2015 của Bộ Tài chính.

- Các ngành, các Chủ đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động tổ chức điều hành chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao. Không đề nghị bổ sung các đề án, chương trình hoặc đề xuất ban hành các chính sách, chế độ chi mới, nâng định mức chi làm tăng chi ngân sách nhà nước; khi chưa có nguồn bảo đảm.

- Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ cho các đơn vị lực lượng vũ trang của Trung ương đóng trên địa bàn khi kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh và có ý kiến của Tỉnh ủy.

- Các sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán, đồng thời tổ chức rút kinh nghiệm trong công tác điều hành tài chính - ngân sách năm 2016, chú trọng các nội dung như: Quản lý thực hiện mua sắm tài sản đúng quy định; quản lý giá dịch vụ công, chi hỗ trợ các đơn vị ngành dọc, chi tiếp khách, chi từ nguồn dự phòng..vv...

- Giao Sở Tài chính chủ trì thực hiện hoặc hướng dẫn thực hiện:

+ Phối hợp với Cơ quan thuế, Hải quan theo dõi chặt chẽ diễn biến giá dầu, tình hình thu, chi ngân sách kịp thời tính toán, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các phương án thu, chi ngân sách đảm bảo chủ động, điều hành cân đối thu - chi ngân sách địa phương năm 2016.

+ Quản lý chặt chẽ nguồn dự phòng ngân sách, chỉ tham mưu điều hành nguồn dự phòng ngân sách để xử lý các nhiệm vụ cấp bách phát sinh, như: Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh...; nguồn dự phòng ngân sách còn lại chủ động xử lý khi nguồn ngân sách giảm thu.

+ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh khai thác các nguồn vốn xã hội hóa và thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn khác để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, như: Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, đăng ký và thực hiện vay lại các nguồn vốn vay của các tổ chức tài chính cho Chính phủ vay, nguồn vốn từ quỹ đất..vv...

+ Giám sát, theo dõi chặt chẽ công tác quản lý, sử dụng các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách đã ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay và cấp cho các Quỹ tài chính nhà nước do tỉnh thành lập (Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Khoa học công nghệ, Quỹ hỗ trợ nông dân ...).

- Giao Sở Xây dựng rà soát xây dựng đề án thu phí rác thải, nước thải trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành.

- Giao UBND huyện Côn đảo căn cứ Quyết định số 45/2015/QĐ-TTg ngày 05/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa xây dựng đề án giá vé vận tải khách tuyên Vũng Tàu - Côn Đảo theo hướng: Ngân sách nhà nước chỉ thực hiện hỗ trợ các đối tượng người nghèo, trẻ em, các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định.

b) Về tổ chức quản lý chỉ ngân sách

b.1) Đối với chi đầu tư phát triển:

- Các chủ đầu tư dự án, công trình thực hiện nghiêm các quy định sau đây:

+ Tổ chức thực hiện dự án ngay từ đầu năm, tránh dồn việc thanh toán vào một thời điểm, nhất là thời điểm đầu năm hoặc cuối năm. Trong năm chỉ tổ chức thực hiện hết số vốn theo dự toán được giao, không thực hiện khối lượng vượt kế hoạch vốn được giao gây nợ đọng xây dựng cơ bản. Không ứng trước kế hoạch vốn đầu tư XDCB, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét giải quyết ứng trước kế hoạch vốn đối với trường hợp đặc biệt cấp bách và theo đúng quy định.

+ Rà soát thu hồi và xử lý dứt điểm các khoản đã ứng trước kế hoạch vốn đầu tư XDCB; chủ động phối hợp với cơ quan Kho bạc làm thủ tục thu hồi tạm ứng ngay khi được bố trí kế hoạch vốn XDCB (kể cả nguồn vốn Trung ương và nguồn vốn địa phương).

+ Các dự án gắn với hạ tầng điện, nước, viễn thông, các Chủ đầu tư phải thực hiện theo Công văn số 4329/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

+ Trong phạm vi kế hoạch vốn được giao, các chủ đầu tư phải ưu tiên thanh toán cho nhu cầu chi bồi thường, giải phóng mặt bằng, sau đó mới giải quyết thanh toán tạm ứng hợp đồng và thanh toán khối lượng hoàn thành, tránh để thiếu nguồn chi bồi thường, giải phóng mặt bằng, gây áp lực về mặt xã hội cho cơ quan nhà nước và gây căng thẳng cho NSNN.

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phân bổ, giao dự toán chi đầu tư đảm bảo không thấp hơn mức Ủy ban nhân dân tỉnh giao và phải chủ động cân đối vốn đầu tư được phân cấp để ưu tiên phân bổ cho nhu cầu bồi thường giải phóng mặt bằng. Đối với số vốn đầu tư được bố trí từ nguồn dự kiến tăng thu, chỉ được thực hiện khi đã xác định rõ khả năng tăng thu ngân sách. Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh phải phân bổ, sử dụng đúng mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định, không được sử dụng cho các mục tiêu, nhiệm vụ khác.

b.2) Đối với chi thường xuyên:

- Hàng tháng Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ được rút dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh tối đa không vượt quá mức bình quân một tháng; riêng các tháng trong quý 1/2016, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có the cao hơn mức bình quân một tháng, song tổng mức rút dự toán cả quý 1/2016 không được vượt quá 30% dự toán năm 2016. Trường hợp có nhu cầu tăng tiến độ rút dự toán phải có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gởi Sở Tài chính để tham mưu đề xuất. Giao Sở Tài chính có thông báo cụ thể số rút bổ sung dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2016.

- Các đơn vị là chủ chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình, đề án của tỉnh thực hiện đánh giá hiệu quả của tất cả các chương trình, đề án đã thực hiện trong giai đoạn 2011-2015, sau khi có kết luận của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thực hiện chương trình đề án, thì mới triển khai thực hiện. Việc xây dựng chương trình, đề án cần tập trung vào mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể tránh trùng lắp. Chủ chương trình, đề án phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện và hiệu quả của chương trình, đề án.

- Các đơn vị dự toán cấp tỉnh chủ động sắp xếp thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngay trong dự toán đầu năm, hạn chế tối đa việc đề nghị bổ sung dự toán trong năm. Ngân sách tỉnh chỉ giải quyết bổ sung kinh phí cho một số nhiệm vụ cấp bách chưa được bố trí trong dự toán như: Chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, các khoản chi đột xuất khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và số bổ sung được thực hiện theo quý.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm bố trí kinh phí để tổ chức triển khai chi trả kịp thời các chính sách, chế độ do Trung ương và địa phương ban hành cho người thụ hưởng, đồng thời tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung nguồn (nếu thiếu).

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện chế độ công khai dự toán, quyết toán đối với tất cả các khoản thu và chi ngân sách theo các quy định hiện hành; đồng thời tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo tinh thần Chỉ thị số 22/2014/CT-UBND ngày 21/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Chủ động sắp xếp nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên trong phạm vi dự toán được giao, thực hành triệt để tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí; cắt giảm tối đa và công khai các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công, khánh thành công trình và đi công tác nước ngoài từ NSNN. Trong đó:

+ Thực hiện rà soát, sắp xếp để cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, cấp bách, các khoản chi mua sắm trang thiết bị; tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu,...

+ Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn, chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thật sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.

- Cơ quan Tài chính, KBNN tăng cường công tác kiểm soát chi đảm bảo chi ngân sách đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ quy định.

3. Một số nội dung điều hành ngân sách trong điều kiện giảm thu:

Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp. Trong quá trình thực hiện, trường hợp Ủy ban nhân dân các cấp đánh giá giảm thu ngân sách, thì thực hiện như sau:

+ Đối với số thu tiền sử dụng đất, trường hợp giảm thu so với dự toán được giao thực hiện cắt giảm, hoặc giãn tiến độ thực hiện của công trình, dự án được bố trí chi từ nguồn thu này.

+ Trường hợp thu ngân sách các cấp (không kể thu tiền sử dụng đất) giảm thu so với dự toán cần chủ động giãn tiến độ hoặc tạm dừng một số các khoản chi chưa thật sự cần thiết; nếu vẫn thiếu nguồn thì sử dụng dự phòng tài chính, các nguồn lực khác của địa phương kết hợp với rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên, cắt giảm hoặc giãn thời gian thực hiện các nhiệm vụ chưa thực sự cần thiết để đảm bảo cân đối.

4. Tổ chức thực hiện:

- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chỉ thị này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp thường kỳ về kinh tế - xã hội và tại cuộc họp giao ban ngành tài chính tỉnh.

- Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Chỉ thị này đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc đảm bảo công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2016 đạt kết quả tốt. Định kỳ trước ngày 15 của tháng cuối quý có trách nhiệm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gởi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Long

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 03/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu03/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/01/2016
Ngày hiệu lực15/01/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 03/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 03/CT-UBND tổ chức quản lý điều hành ngân sách nhà nước Bà Rịa Vũng Tàu 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 03/CT-UBND tổ chức quản lý điều hành ngân sách nhà nước Bà Rịa Vũng Tàu 2016
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu03/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
                Người kýNguyễn Thành Long
                Ngày ban hành15/01/2016
                Ngày hiệu lực15/01/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 03/CT-UBND tổ chức quản lý điều hành ngân sách nhà nước Bà Rịa Vũng Tàu 2016

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 03/CT-UBND tổ chức quản lý điều hành ngân sách nhà nước Bà Rịa Vũng Tàu 2016

                      • 15/01/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 15/01/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực