Chỉ thị 04/CT-UBND

Chỉ thị 04/CT-UBND về công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn năm 2014 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 phòng chống thiên tai lụt bão tìm kiếm cứu nạn Tuyên Quang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CT-UBND

 Tuyên Quang, ngày 17 tháng 4 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, LỤT, BÃO VÀ TÌM KIẾM, CỨU NẠN NĂM 2014

Hiện nay, biến đổi khí hậu, diễn biến thiên tai, lụt, bão ngày càng có xu hướng phức tạp, bất thường, khó dự báo. Để chủ động phòng, tránh, ứng phó kịp thời, có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do lụt, bão, thiên tai gây ra, góp phần thực hiện hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:

1. Về tổng kết công tác phòng, chống thiên tai năm 2013 và kiện toàn Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2014

Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, lụt, bão năm 2013; xây dựng kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai, lụt, bão năm 2014 có tính đến những yếu tố bất thường do biến đổi khí hậu, kịp thời bổ sung phương án đảm bảo sát với tình hình thực tế và khả thi.

Củng cố, kiện toàn Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai, lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn; phân công cụ thể nhiệm vụ cho các thành viên để đảm bảo kịp thời tham mưu chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng, tránh, ứng phó có hiệu quả với mọi diễn biến của thiên tai, lụt, bão.

2. Về công tác phòng chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2014

2.1 Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

a) Xây dựng bổ sung, hoàn chỉnh phương án phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại hình và cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn quản lý; kiểm tra xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể ứng phó với các địa điểm, khu vực có nguy cơ cao về sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, sập nhà, nguy cơ ngập lụt khi xả lũ công trình thủy điện. Phối hợp chặt chẽ với Công ty Thủy điện Tuyên Quang, nhà máy thủy điện ICT Chiêm Hóa để xây dựng phương án phù hợp với quá trình vận hành xả lũ công trình thủy điện, cập nhật các địa điểm xung yếu, số hộ dân, số dân phải sơ tán, di chuyển đến vị trí an toàn để hướng dẫn người dân chủ động di chuyển khi xảy ra thiên tai. Hiệp đồng chặt chẽ với chủ các phương tiện cơ giới trên địa bàn để kịp thời huy động, trưng dụng khi cần thiết. Tại các địa điểm tạm cư phải chuẩn bị đầy đủ lương thực, thực phẩm, nước uống, điều kiện sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường cho người dân.

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động kiểm tra, rà soát các khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ ống, sạt lở đất để xây dựng phương án, kế hoạch di chuyển các hộ dân ra khỏi khu vực nguy hiểm.

c) Thực hiện ngay việc kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả kế hoạch, phương án đã xây dựng; chú ý xác định cụ thể về số lượng, chủng loại phương tiện, vật tư, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn trên địa bàn; kiểm tra, rà soát, lập kế hoạch bổ sung đủ cơ số cần thiết để huy động kịp thời khi có thiên tai, sự cố xảy ra.

d) Tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công, xây dựng tiến độ thi công vượt lũ an toàn, hoàn thành dứt điểm các công trình phòng, chống lụt, bão, đảm bảo chất lượng. Các công trình hoàn thành phải tổ chức bàn giao cho đơn vị quản lý và đưa vào sử dụng ngay; thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm, xâm hại công trình theo đúng quy định của pháp luật.

e) Tăng cường kiểm tra và có biện pháp đảm bảo an toàn đối với các công trình giao thông, thủy lợi, nhà ở, trường học, trạm y tế, bệnh viện, kho tàng bến bãi, cơ sở sản xuất, đê, cống dưới đê, đường điện, nước, điện thoại, các công trình đang xây dựng…. có biện pháp cụ thể khắc phục kịp thời các công trình bị xuống cấp, hư hỏng có thể gây mất an toàn trong mùa mưa lũ.

f) Phân công lãnh đạo phụ trách chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn đến từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn; tổ chức tốt lực lượng hộ đê, phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn ở địa phương.

g) Các huyện, thành phố có hệ thống đê chủ động phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng kiểm tra, phát hiện kịp thời, kiên quyết ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các trường hợp vi phạm Luật Đê điều, Luật phòng Phòng, chống thiên tai, Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ các công trình thủy lợi ngay từ khi mới phát sinh. Đối với các tuyến đê, cống dưới đê phải chú ý phát hiện và xử lý kịp thời những hư hỏng tiềm ẩn (tổ mối, vết nứt, trượt…); thực hiện bảo dưỡng các van cống dưới đê đúng quy định; huy động nguồn lực trên địa bàn để tu bổ, gia cố những nơi xung yếu trước mùa mưa lũ. Xây dựng phương án hộ đê, bảo vệ các khu vực xung yếu, bố trí lực lượng, phương tiện, vật liệu với phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện và kinh phí tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và “ba sẵn sàng” (chủ động phòng tránh, đối phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả), kịp thời có giải pháp khẩn cấp đối phó khi lũ lớn xảy ra.

h) Chỉ đạo các phòng ban, đơn vị tuyên truyền phổ biến kiến thức, nhiệm vụ, quy chế công tác phòng chống thiên tai tới toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị. Tổ chức tập huấn, diễn tập cho lực lượng trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai ở cơ sở.

i) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện và trực tiếp trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc huy động các nguồn lực của địa phương để làm tốt công tác phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn bảo đảm theo đúng quy định.

2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có đê, kè hoàn thành công tác tu bổ trước mùa mưa lũ năm 2014; chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý bảo đảm bảo an toàn hồ đập, công trình thủy lợi, phương án phòng chống úng, khắc phục hậu quả phục hồi sản xuất nông nghiệp; tập trung chỉ đạo khẩn trương hoàn thành công tác tu bổ, xử lý hư hỏng đê điều, hồ đập, nạo vét kênh mương đảm bảo chất lượng, tiến độ quy định; thường xuyên kiểm tra, rà soát các tuyến đê, các công trình thủy lợi, hồ đập, phát hiện và xử lý kịp thời những sự cố hư hỏng; tổ chức kiểm tra, rà soát vật tư, phương tiện dự trữ cả về số lượng và chất lượng, có phương án mua bổ sung thay thế vật tư, phương tiện đã hết hạn sử dụng, hư hỏng để đảm bảo huy động kịp thời xử lý với các tình huống thiên tai, lụt, bão xảy ra.

b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, chỉ đạo việc di dân ra khỏi vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở, lũ quét đến nơi an toàn.

2.3. Công an tỉnh:

Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khi có thiên tai, lụt bão xảy ra; bố trí lực lượng tổ chức phân luồng, hướng dẫn giao thông tại các khu vực bị thiên tai, kiểm soát phương tiện giao thông qua các đoạn đường bị ngập sâu. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả và sơ tán, di dời dân khỏi những nơi nguy hiểm.

2.4. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh:

a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Phương án cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn ứng với từng loại hình thiên tai, tình huống, cấp độ thiên tai để tổ chức thực hiện hiệu quả khi có thiên tai xảy ra; bảo đảm quân đội là lực lượng chủ lực, nòng cốt trong công tác tìm kiếm cứu nạn.

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và tổ chức diễn tập phòng chống lụt bão, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn sát với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.

c) Kiểm tra đôn đốc hướng dẫn các huyện, thành phố, rà soát thống kê các phương tiện vật tư cần thiết phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bố trí phương tiện, lực lượng sẵn sàng, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng tìm kiếm cứu nạn của các huyện, thành phố, các ngành, các đơn vị đóng trên địa bàn để tham gia cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn khi cần thiết; chủ động phòng ngừa, ứng phó trong mọi tình huống.

d) Phối hợp chặt chẽ với các thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan có liên quan trong việc chỉ đạo, điều hành công tác phòng chống lụt, bão tìm kiếm cứu nạn đảm bảo kịp thời và có hiệu quả.

2.5. Trung tâm Khí tượng, Thủy văn tỉnh Tuyên Quang:

Theo dõi chặt chẽ, thường xuyên cập nhật xử lý thông tin để có dự báo, cảnh báo, thông báo kịp thời về tình hình diễn biến thời tiết, bão, lũ, thiên tai, đặc biệt là dự báo sớm các nguy cơ lũ quét, sạt lở đất; cung cấp kịp thời các bản tin dự báo bão, lũ lụt trên địa bàn tỉnh cho Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang và Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành, đơn vị biết để chủ động phòng, chống thiên tai có hiệu quả. Phối hợp với Công ty thủy điện Tuyên Quang, Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại quốc tế ( Nhà máy thủy điện ICT - Chiêm Hóa) thông báo, dự báo kịp thời tình hình xả lũ và lũ trên khu vực hạ lưu của các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.

2.6. Công ty Điện lực Tuyên Quang:

a) Tổ chức kiểm tra hệ thống cung cấp điện, đặc biệt là các vị trí xung yếu có nguy cơ sạt lở gây sự cố để có biện pháp khắc phục, sửa chữa trước mùa mưa bão, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do thiên tai gây ra.

b) Thường xuyên kiểm tra, thực hiện duy tu, bảo dưỡng các hệ thống điện, kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố bảo đảm cung cấp điện đầy đủ, an toàn phục vụ sản xuất, sinh hoạt của nhân dân trong mùa mưa bão

c) Phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh lưới điện cao thế Tuyên Quang trong công tác vận hành an toàn lưới điện trong mùa mưa lũ.

2.7. Cục Thống kê:

Có trách nhiệm chủ động phối hợp với Ban chỉ huy phòng chống lụt bão các cấp, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo dõi, tổng hợp lập báo cáo số liệu thiệt hại nhanh chóng, kịp thời và chính xác.

2.8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang:

Phối hợp với Trung tâm Khí tượng thủy văn Tuyên Quang, Ban chỉ huy phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn tỉnh tăng thời lượng cung cấp thông tin, dự báo tình hình diễn biến thời tiết, thiên tai; tuyên truyền các chủ trương, chính sách, các biện pháp phòng ngừa thiên tai, hướng dẫn người dân ứng phó với các sự cố có thể phát sinh khi thời tiết xấu hoặc thiên tai bất thường xảy ra để nhân dân biết và chủ động phòng chống.

2.9. Sở Công Thương:

a) Chỉ đạo Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy thủy điện ICT Chiêm Hóa rà soát phương án đảm bảo an toàn đập, phương án đảm bảo an toàn hạ du đập, quy trình vận hành hồ chứa để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.

b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức dự trữ lương thực, thuốc men, hàng hóa, vật tư thiết yếu, sẵn sàng chi viện, cứu trợ đảm bảo đời sống nhân dân vùng bị ảnh hưởng của thiên tai, lụt, bão.

2.10. Sở Giao thông vận tải:

Phối hợp với Công an tỉnh có phương án khắc phục nhanh các điểm giao thông đường bộ bị ách tắc do lụt bão gây ra, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện, giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội; chuẩn bị phương tiện sẵn sàng phục vụ sơ tán dân khi có sự cố xảy ra; chỉ đạo thực hiện tốt công tác đăng kiểm, đăng ký phương tiện đường thủy. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các ngành chức năng liên quan kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo an toàn tại các bến phà, đò ngang, cầu yếu và các phương tiện giao thông đường thủy trên hồ thủy điện Tuyên Quang. Tăng cường tuyên truyền, vận động để mọi người thực hiện có hiệu quả chủ trương khi tham gia giao thông trên phương tiện thủy đều phải tự giác mặc áo phao.

2.11. Sở Y tế:

Chủ động chuẩn bị đủ vật tư, cơ số thuốc chữa bệnh, cấp cứu, thuốc khử trùng vệ sinh môi trường và các thiết bị y tế phục vụ công tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Tổ chức hướng dẫn nhân dân vệ sinh phòng dịch trước, trong và sau lũ lụt, thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời không để dịch bệnh xảy ra.

2.12. Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy Thủy điện ICT Chiêm Hóa:

a) Rà soát phương án đảm bảo an toàn đập, phương án đảm bảo an toàn hạ du công trình thủy điện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban chỉ huy phòng chống lụt bão các cấp trong việc triển khai phương án đảm bảo an toàn hạ du thủy điện khi tiến hành xả lũ. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã vùng hạ du đập tuyên truyền phổ biến kiến thức về vận hành xả lũ, các biện pháp ứng phó đảm bảo an toàn.

b) Có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy trình vận hành hồ chứa và Quy chế phối hợp về công tác phòng chống lụt bão trong mùa mưa lũ giữa Công ty, Nhà máy với Ban chỉ huy phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Trung tâm Khí tượng Thủy văn Tuyên Quang. Thường xuyên duy trì liên lạc và chế độ báo cáo trong mùa mưa lũ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

2.13. Sở Thông tin và Truyền thông:

Xây dựng phương án cụ thể đảm bảo mạng thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn thông suốt trong mọi tình huống; phối hợp chặt chẽ với Đài phát thanh và Truyền hình, Báo Tuyên Quang, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương, đơn vị sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin hiện có để truyền tin dự báo, cảnh báo thiên tai cho nhân dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống.

2.14. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ ảnh hưởng của thiên tai đến đời sống nhân dân ở từng huyện, thành phố; hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chính sách hỗ trợ kịp thời cho các vùng, khu vực bị ảnh hưởng của thiên tai, bảo đảm cuộc sống của nhân dân; những việc vượt quá thẩm quyền phải báo cáo, đề xuất kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết.

2.15. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Xây dựng phương án, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chuẩn bị cơ sở vật chất, hướng dẫn thực hiện công tác vệ sinh môi trường đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho nhân dân khi có thiên tai, lụt, bão.

2.16. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính:

Cân đối ngân sách, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các công trình phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tham mưu đề xuất kịp thời việc sử dụng ngân sách để hỗ trợ các địa phương nhanh chóng khắc phục hậu quả do thiên tai.

2.17. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

a) Củng cố kiện toàn Ban chỉ huy phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn ở địa phương, chủ động rà soát kiểm tra địa bàn xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, xây dựng bổ sung, hoàn chỉnh các phương án phòng, tránh, ứng phó khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn, kiểm tra các thôn bản, phát hiện kịp thời các vị trí xung yếu nguy hiểm (nguy cơ sạt lở đất, lũ ống, lũ quét…); chuẩn bị các địa điểm an toàn, đường di chuyển nhanh để hướng dẫn người dân chủ động di chuyển đến nơi trú, tránh khi xảy ra thiên tai,

b) Thường xuyên kiểm tra các công trình cơ sở hạ tầng xây dựng, giao thông, thủy lợi, các công trình phòng chống lụt bão: Đê, cống dưới đê, kè bảo vệ, hồ chứa nước; phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa lũ. Đối với các xã có đê phải tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm Luật đê điều. Xây dựng phương án hộ đê, bảo vệ các khu vực xung yếu, có giải pháp khẩn cấp đối phó khi có lũ lớn xảy ra.

2.18. Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các ngành, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai; chỉ đạo và điều hành, xử lý kịp thời, có hiệu quả đối với các tình huống thiên tai xảy ra; tổng hợp báo cáo, đề xuất kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp ứng phó và khắc phục hậu quả, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.

2.19. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chỉ thị này; tổng hợp báo cáo, đề xuất giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.

Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ Nông nghiệp & PTNT; (Báo cáo)
- Ban CĐPCLB TW; (Báo cáo)
- Ủy ban quốc gia TKCN; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các thành viên BCH PCLB TKCN tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy, VP Tỉnh ủy;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể;
- Các sở, ban ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- Huyện, Thành ủy; HĐND huyện, thành phố;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng phòng: KT, TH, QH, NC, VX;
- Chuyên viên NLN;
- Lưu VT (Hòa 210).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Chẩu Văn Lâm

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 04/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu04/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/04/2014
Ngày hiệu lực17/04/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 04/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 phòng chống thiên tai lụt bão tìm kiếm cứu nạn Tuyên Quang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 phòng chống thiên tai lụt bão tìm kiếm cứu nạn Tuyên Quang
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu04/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tuyên Quang
                Người kýChẩu Văn Lâm
                Ngày ban hành17/04/2014
                Ngày hiệu lực17/04/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 phòng chống thiên tai lụt bão tìm kiếm cứu nạn Tuyên Quang

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2014 phòng chống thiên tai lụt bão tìm kiếm cứu nạn Tuyên Quang

                      • 17/04/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 17/04/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực