Chỉ thị 05/CT-CTUBND

Chỉ thị 05/CT-CTUBND năm 2010 về vấn đề cấp bách cần thực hiện trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 05/CT-CTUBND vấn đề cấp bách cần thực hiện trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 05/CT-CTUBND

Quy Nhơn, ngày 21 tháng 01 năm 2010

 

CHỈ THỊ

VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP BÁCH CẦN THỰC HIỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂN

Những năm qua, chính quyền, các ngành, các cấp trong tỉnh đã quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân đạt được những kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào việc phát huy dân chủ, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, giữ vững tình hình an ninh- chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên, thời gian gần đây tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân tại địa bàn một số huyện, thành phố, đơn vị cơ sở, tập trung ở vùng ven biển diễn biến phức tạp; tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài có chiều hướng gia tăng, nhất là trong lĩnh vực đất đai, đền bù giải tỏa, bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên, khoáng sản; một số trường hợp công dân không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ trong việc khiếu nại, tố cáo, bị các phần tử xấu kích động, xúi giục, lôi kéo tập trung khiếu kiện đông người, vượt cấp, có hành vi quá khích, xem thường kỷ cương, luật pháp, gây tác động xấu đến tình hình an ninh và trật tự an toàn xã hội. Chính quyền một số nơi, nhất là cấp cơ sở chưa thực hiện hết trách nhiệm và thẩm quyền của mình trong việc tổ chức tiếp công dân, chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Việc phối hợp giữa các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng liên quan trong việc xử lý tình hình khiếu kiện đông người chưa chặt chẽ, kịp thời, thiếu kiên quyết để vụ việc kéo dài, diễn biến phức tạp.

Để khắc phục tình hình trên, nâng cao hơn nữa trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới, góp phần phục vụ tốt Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc những nội dung sau:

1. Tiếp tục quán triệt thực hiện tốt Kế hoạch số 20-KH/TU ngày 20/5/2008 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 08/5/2008 của UBND tỉnh thực hiện Thông báo Kết luận số 130-TB/TW ngày 10/01//2008 của Bộ Chính trị “về tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2006 đến nay và giải pháp trong thời gian tới”. Trước mắt, trong năm 2010, phải tập trung rà soát và có kế hoạch giải quyết dứt điểm những vụ việc bức xúc, tồn đọng kéo dài thuộc thẩm quyền theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Văn bản số 1981/UBND-TD ngày 25/6/2009, hạn chế tình trạng công dân khiếu kiện vượt cấp lên Tỉnh, lên Trung ương, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ tốt Đại hội Đảng các cấp và tạo điều kiện thuận lợi để tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2010 và Kế hoạch 5 năm 2006- 2010.

Giao Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các ngành, địa phương thực hiện tốt việc rà soát, giải quyết dứt điểm các khiếu nại, tố cáo bức xúc, tồn đọng kéo dài; đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết những vụ việc có vướng mắc về cơ chế, chính sách và những vụ việc lãnh đạo các ngành, địa phương đã giải quyết theo thẩm quyền nhưng chưa chấm dứt được việc khiếu nại, tố cáo; đề xuất phê bình kiểm điểm, có hình thức xử lý nghiêm đối với người đứng đầu các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị không thực hiện đầy đủ trách nhiệm và thẩm quyền của mình trong việc giải quyết các vụ việc tồn đọng kéo dài, để công dân bức xúc, tiếp tục khiếu kiện vượt cấp lên Tỉnh và Trung ương. Chậm nhất ngày 31/10/2010, tổng hợp kết quả giải quyết các khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để có biện pháp chỉ đạo tiếp theo.

2. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình hành động phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh từ năm 2005 đến năm 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 120/2005/QĐ-UBND ngày 08/11/2005 của UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 120), Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg ngày 09/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ “về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân”.

Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành được giao chủ trì các Đề án trong Kế hoạch 120 chủ động phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các ngành chức năng có liên quan để chỉ đạo thực hiện tốt từng Đề án và phối hợp chặt chẽ giữa các Đề án với nhau nhằm bảo đảm phát huy hiệu quả tổng thể việc thực hiện Kế hoạch 120 của UBND tỉnh, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong việc nâng cao hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn, góp phần ngăn chặn và hạn chế vi phạm pháp luật, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg của tỉnh phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và vận động nông dân chấp hành pháp luật; chỉ đạo các cấp Hội Nông dân, nhất là cấp cơ sở chủ động và tích cực tham gia cùng chính quyền thực hiện tốt công tác tiếp dân, hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện của nông dân bảo đảm kịp thời, đúng chính sách, pháp luật, dứt điểm ngay tại cơ sở nhằm chủ động ngăn ngừa vụ việc lan rộng, diễn biến phức tạp, vượt cấp lên các cơ quan cấp trên.

Báo Bình Định, Đài Phát thanh- Truyền hình Bình Định trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có kế hoạch tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giải đáp pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định pháp luật khác có liên quan cho nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường thông tin về tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh, biểu dương gương “người tốt, việc tốt”, phê phán thái độ tắc trách, quan liêu, cửa quyền của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và hành vi khiếu nại, tố cáo không đúng pháp luật của công dân. Việc đưa tin phải bảo đảm chính xác, khách quan, đúng quy định của pháp luật về báo chí, tránh tình trạng đưa tin một chiều không có lợi cho tình hình chung.

3. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân thời gian tới phải tập trung thực hiện tốt ngay từ cấp cơ sở để bảo đảm phần lớn các vụ việc được giải quyết dứt điểm ngay từ khi phát sinh tại cơ sở, nhất là các vụ đông người, hạn chế thấp nhất tình trạng khiếu kiện vượt cấp, diễn biến phức tạp, trở thành điểm nóng về an ninh chính trị và trật tự xã hội. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành trước hết phải tổ chức thực hiện tốt trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của mình; đồng thời tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các phòng, ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, hạn chế, thiếu sót; xử lý nghiêm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị không thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, đúng pháp luật trách nhiệm của mình trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, để xảy ra tình hình khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng kéo dài trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý.

Giao Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại một số sở, ban, ngành, huyện, thành phố vừa qua có tình hình khiếu kiện phức tạp của công dân, có số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài nhiều, chưa được giải quyết dứt điểm; đồng thời tăng cường thường xuyên công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, hỗ trợ các ngành, địa phương giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người ngay từ cơ sở, liên quan nhân sự Đại hội Đảng bộ cấp cơ sở, huyện, thành phố, không để kéo dài, diễn biến phức tạp.

4. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành chỉ đạo rà soát, có kế hoạch và biện pháp phù hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác tiếp dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

Chủ tịch UBND các cấp và Thủ trưởng các sở, ban, ngành phải dành thời gian thực hiện đều đặn, nghiêm túc lịch tiếp dân định kỳ theo quy định, không được ủy quyền cho cơ quan thanh tra hoặc cán bộ không đủ thẩm quyền để tiếp dân định kỳ; bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, am hiểu pháp luật, kinh nghiệm thực tiễn, phẩm chất đạo đức tốt để tiếp dân thường xuyên, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Quá trình giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền phải thực hiện nghiêm túc, công khai, dân chủ việc đối thoại với công dân, thận trọng xem xét đầy đủ các yếu tố pháp lý và thực tế của vụ việc để có chủ trương, biện pháp giải quyết hợp lý, hợp tình, có tính khả thi, bảo đảm chấm dứt việc khiếu kiện; trường hợp có vướng mắc về cơ chế, chính sách, điều kiện giải quyết phải chủ động làm việc với các ngành chức năng có liên quan hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh. Khi giải quyết khiếu nại, tố cáo phải ra quyết định, không được dùng công văn hay thông báo. Chú trọng chỉ đạo tổ chức thi hành kịp thời, nghiêm túc, đầy đủ các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân cố tình khiếu nại, tố cáo sai pháp luật, không chấp hành nghiêm túc quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng đắn và đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Gắn nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện Pháp lệnh Dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, doanh nghiệp nhà nước; công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là đối với những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của nhân dân. Chỉ đạo tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong một số ngành, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm, nhất là việc thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai, bồi thường giải tỏa, đầu tư xây dựng, bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên khoáng sản, thực hiện các chính sách bảo đảm an sinh xã hội nhằm xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức, cá nhân vi phạm, chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước, chủ động ngăn ngừa phát sinh tình hình khiếu kiện phức tạp.

6. Quá trình chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo phải quán triệt và tổ chức thực hiện tốt phương châm dân chủ đi đôi với kỷ cương pháp luật. Các cấp, các ngành trước hết phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, đồng thời có biện pháp giáo dục, xử lý kiên quyết theo quy định của pháp luật những phần tử quá khích, lợi dụng dân chủ, lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự công cộng, cản trở, chống đối, xúc phạm người thi hành công vụ, cò mồi, kích động, lôi kéo, tổ chức cho người khác khiếu kiện trái pháp luật. Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo các đơn vị chức năng theo dõi nắm tình hình, phát hiện, phân loại đối tượng, lập hồ sơ xử lý kịp thời, nghiêm minh các cá nhân lợi dụng quyền dân chủ, có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo, gây rối trật tự, trị an nơi công cộng.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Giao Chánh Thanh tra tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị của các sở, ban, ngành, địa phương, định kỳ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thiện

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 05/CT-CTUBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu05/CT-CTUBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/01/2010
Ngày hiệu lực31/01/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThủ tục Tố tụng
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 05/CT-CTUBND

Lược đồ Chỉ thị 05/CT-CTUBND vấn đề cấp bách cần thực hiện trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 05/CT-CTUBND vấn đề cấp bách cần thực hiện trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu05/CT-CTUBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Định
                Người kýNguyễn Văn Thiện
                Ngày ban hành21/01/2010
                Ngày hiệu lực31/01/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThủ tục Tố tụng
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 05/CT-CTUBND vấn đề cấp bách cần thực hiện trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 05/CT-CTUBND vấn đề cấp bách cần thực hiện trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

                          • 21/01/2010

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 31/01/2010

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực