Chỉ thị 05/CT-UBND

Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về giải pháp quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi trồng thủy sản bằng lồng, bè nói riêng trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Nội dung toàn văn Chỉ thị 05/CT-UBND 2018 giải pháp quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản nói chung Phú Yên


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/CT-UBND

Phú Yên, ngày 19 tháng 3 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NÓI CHUNG VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN BẰNG LỒNG, BÈ NÓI RIÊNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.

Để bảo đảm phát triển bền vững nghề nuôi trồng thủy hải sản trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện: Đông Hòa, Tuy An và thị xã Sông Cầu khẩn trương triển khai nghiêm túc các nội dung sau:

1. Các giải pháp cấp bách:

a) Thực hiện nghiêm công tác quản lý nhà nước về NTTS:

- Ban hành quy định quản lý lồng, bè NTTS trên địa bàn tỉnh Phú Yên để đủ căn cứ pháp lý cho các ngành và địa phương tổ chức thực hiện. Trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, theo pháp luật về điều kiện đăng ký cơ sở NTTS, giao, cho thuê mặt nước, quản lý mật độ thả nuôi, bảo vệ môi trường.

- Các địa phương nghiêm túc triển khai quy hoạch chi tiết các vùng NTTS tập trung, quản lý vùng nuôi theo quy hoạch về đối tượng, phương thức nuôi. Thực hiện đúng quy định về đăng ký và kê khai ban đầu cho các cơ sở NTTS ao đìa, lồng, bè để quản lý.

- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp các lực lượng liên quan tổ chức kiểm tra thường xuyên, đột xuất các hộ kinh doanh giống thủy sản, vật tư đầu vào, nhất là các hộ kinh doanh tôm hùm giống nhập khẩu; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định hiện hành.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý các nguồn xả thải vào vùng đầm, vịnh từ các hoạt động NTTS, chất thải sinh hoạt của dân cư, cơ sở sản xuất - kinh doanh và hoạt động du lịch; tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về thu phí hoàn trả môi trường vùng nuôi phù hợp với các quy định của pháp luật; phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định chi tiết về giao, cho thuê mặt nước biển nuôi trồng thủy sản để các địa phương thực hiện thuận lợi.

- UBND cấp huyện, xã quản lý các hộ nuôi nuôi trồng theo đúng vùng quy hoạch, chỉ cho phép nuôi thâm canh, bán thâm canh đối với vùng nuôi, cơ sở nuôi có hệ thống xử lý nước thải, chất thải phù hợp theo qui định tại QCVN 01-80: 2011/BNNPTNT ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; quy hoạch vị trí tập kết chất thải; tổ chức thu gom chất thải rắn từ hoạt động NTTS ven bờ và lồng bè; các hộ nuôi phải cam kết không xả thải ra kênh mương, đầm vịnh; thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các các cơ sở NTTS nhỏ lẻ vi phạm quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và theo Quyết định số 51/2015/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh Phú Yên.

- Năm 2018, bố trí ngân sách nhà nước khoảng 500 triệu đồng để nâng cấp hệ thống quan trắc môi trường tại Trung tâm giống và kỹ thuật thủy sản; đồng thời, thí điểm mô hình quan trắc môi trường tự động khoảng 3.740 triệu đồng tại vùng nuôi tôm hùm phường Xuân Yên trên vịnh Xuân Đài nhằm giám sát liên tục môi trường kịp thời khuyến cáo cho người nuôi biết phòng tránh.

- Bố trí ngân sách nhà nước khoảng 10.000 triệu đồng để Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai quy hoạch chi tiết mặt nước NTTS vịnh Xuân Đài (bao gồm cắm mốc ranh giới, phân khu mặt nước giao cho các cộng đồng NTTS).

b) Biện pháp sắp xếp; giao, cho thuê mặt nước các vùng NTTS lồng, bè trên đầm, vịnh:

- Đối với vùng đã có quy hoạch chi tiết: UBND cấp huyện triển khai mốc giới ngoài thực địa, trên cơ sở đó giao, cho thuê đất, mặt nước NTTS cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.

- Đối với vùng chưa có quy hoạch chi tiết: Trong khi chờ quy hoạch chi tiết được lập và phê duyệt, căn cứ quy hoạch tổng thể được UBND tỉnh phê duyệt, UBND cấp huyện triển khai cắm mốc giới phân vùng, phân khu, tiểu khu nuôi ngoài thực địa để giao hoặc cho thuê mặt nước NTTS cho tổ chức cộng đồng, Tổ hợp tác, Hợp tác xã nuôi trồng thủy sản.

c) UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển giao nhiệm vụ, bổ sung trách nhiệm cho các phòng, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.

d) Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực quản lý nhà nước của các sở, ngành, chính quyền địa phương:

- Phân cấp, phân công, phân nhiệm đầy đủ, rõ ràng; rà soát bổ sung nhân lực và kinh phí hoạt động cho các đơn vị quản lý nhà nước về hoạt động nuôi trồng thủy sản cho các Chi cục Thủy sản, Chăn nuôi - Thú y, Chi cục quản lý chất lượng nông - lâm và thủy sản, phòng Kinh tế, Nông nghiệp PTNTvà UBND các xã, phường có NTTS.

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương về quản lý NTTS để tăng hiệu lực quản lý nhà nước, tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.

- UBND cấp huyện, cấp xã chỉ đạo thành lập và có cơ chế hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức cộng đồng, Tổ hợp tác, Hợp tác xã nuôi trồng thủy sản để người nuôi tự quản vùng nuôi, hợp tác sản xuất và phối hợp với UBND xã, phường, các cơ quan quản lý tuyên truyền, thực hiện các quy định của pháp luật về NTTS, cung cấp thông tin vùng nuôi; tự quản mật độ, thời vụ thả nuôi theo khung nhà nước quy định; tổ chức thu gom và xử lý chất thải, xác thủy sản chết, thức ăn dư thừa, giữ vệ sinh môi trường.

e) Riêng UBND thị xã Sông Cầu cần triển khai ngay các nội dung sau:

- Đối với các vùng NTTS lồng, bè: Lập phương án và thực hiện ngay việc giao, sắp xếp các cơ sở NTTS lồng, bè trên vịnh Xuân Đài; có lộ trình giải tỏa, di dời để giảm dần số lượng lồng, bè nuôi theo quy hoạch được phê duyệt. Kiểm tra, xử lý vi phạm, không cho thả nuôi lại, nếu vượt quá mật độ tôm, mật độ lồng, bè; kiên quyết không cho phát sinh lồng, bè nuôi mới.

- Hạn mức và đối tượng giao mặt nước NTTS lồng, bè: Tùy theo diện tích mặt nước được quy hoạch để NTTS và tổng số hộ đăng ký NTTS của từng địa phương, các địa phương xây dựng phương án giao hoặc cho thuê mặt nước trong phạm vi vùng được quy hoạch để NTTS, hạn mức giao mặt nước không quá 01ha/ hộ đối với mặt nước NTTS.

- Đối tượng được giao: Ưu tiên cho các hộ sinh sống tại địa phương trực tiếp NTTS mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ NTTS.

- Đối tượng phải giải tỏa, di dời: Là tất cả những đối tượng sinh sống tại địa phương nhưng không phải nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ NTTS, đối tượng ngoài địa phương, đối tượng nuôi ngoài vùng quy hoạch, số lồng, bè nuôi vượt quá quy định trong diện tích giao, cho thuê. Các đối tượng này được xét cho thuê mặt nước nếu diện tích quy hoạch của địa phương còn đủ để cho thuê theo đúng quy định.

- Phương án giao, cho thuê, sắp xếp lồng, bè cần được thông qua tập thể lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN và các hội, đoàn thể xã/phường và công khai cho người dân biết, có ý kiến đồng thuận trước khi triển khai.

- Trước mắt, cần thông báo rộng rãi đến các hộ nuôi chủ trương của tỉnh về quản lý, sắp xếp lại các vùng NTTS lồng bè; rà soát, thống kê, phân loại cụ thể các hộ đang NTTS lồng, bè trên địa bàn quản lý; yêu cầu người nuôi không thả giống mới và làm lồng, bè mới, thực hiện đăng ký nuôi theo quy định để có cơ sở giao hoặc cho thuê mặt nước và quản lý lồng, bè nuôi. Những trường hợp vi phạm hoặc cố tình không kê khai, đăng ký thì không giao mặt nước, đồng thời xử lý nghiêm.

- Phối hợp các lực lượng tổ chức kiểm tra, xử lý các chủ nậu, doanh nghiệp bán thức ăn tươi sống cho nuôi tôm hùm vi phạm các quy định về hoạt động sai ngành nghề, địa điểm đăng ký kinh doanh, gây mất an toàn giao thông, gây ô nhiễm môi trường, xử lý các cơ sở kinh doanh giống tôm hùm vi phạm các quy định về kinh doanh giống thủy sản.

- Kiểm tra, xử lý vi phạm việc khai thác cát trái phép dùng cho nuôi ốc hương; xả thải không theo quy định gây ô nhiễm môi trường.

- Kiểm tra không để tình trạng người dân tự ý cắm cọc tre, sử dụng lốp xe, đóng bè để nuôi hàu, vẹm trên vịnh Xuân Đài.

2. Các giải pháp lâu dài, bền vững:

a) Quản lý nhà nước về hoạt động NTTS:

Căn cứ Nghị quyết ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh Phú Yên về Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, cấp xã và các s, ngành liên quan, các hội đoàn thể tổ chức thực hiện quy hoạch phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Phát triển nuôi trồng thủy sản đúng tọa độ, đúng vị trí, đúng quy mô quy hoạch.

- Các vùng đất, mặt nước đưa vào quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản không chồng lấn, mâu thun với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và du lịch khác.

- Kiên quyết giải tỏa, sắp xếp lại lồng, bè nuôi trồng thủy sản đúng số lượng quy hoạch, không để tự phát thả nuôi vượt quá quy định.

- Quy định và quản lý chặt chẽ người nuôi sử dụng thức ăn tươi cho tôm hùm phải được xử lý đảm bảo chất lượng, thu gom phần dư thừa, xác, vỏ, rác đưa vào bờ xử lý đúng quy định; thay thế dần thức ăn công nghiệp để giảm ô nhiễm môi trường, an toàn dịch bệnh.

b) Tăng cường quản lý nguồn giống và vật tư đầu vào:

- Về giống tôm hùm: Sở Nông nghiệp và PTNT căn cứ các quy định tham mưu cho UBND tỉnh xem xét ban hành văn bản quy định ngư cụ, mùa vụ, vùng khai thác tôm hùm giống trong tỉnh; tổ chức lực lượng phối hợp kiểm dịch và quản lý chặt nguồn giống tôm hùm ngoài tỉnh, nhập khẩu đưa vào các vùng nuôi của tỉnh.

- Quản lý các thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng để NTTS theo đúng quy định và xử lý nghiêm các trường hợp bán hàng giả, cố ý vi phạm pháp luật.

c) Về quản lý môi trường và dịch bệnh:

- Khuyến khích chuyển sang nuôi trồng những đối tượng góp phần hồi phục môi trường như: Rong nho, rong sụn, rong câu; trồng, khôi phục rừng ngập mặn ven đầm, vịnh, ở các ao nuôi bị ô nhiễm.

- Xây dựng kế hoạch phối hợp quan trắc môi trường và giám sát cảnh báo dịch bệnh giữa các cơ quan nhà nước để mang lại hiệu quả cao; đa dạng hình thức thông báo kết quả và khuyến cáo kịp thời đến người nuôi như: Văn bản, đài phát thanh, truyền hình tỉnh, huyện, phát thanh xã phường, trang web của Sở Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, truyền thanh trực tiếp tại vùng nuôi thông qua đơn vị quản lý vùng nuôi, Tổ tự quản...

- Trên cơ sở đề xuất phương án quan trắc môi trường của các doanh nghiệp, đánh giá lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất, trình UBND tỉnh quyết định phương án thí điểm quan trắc, cảnh báo môi trường tự động tại một số vùng nuôi tôm hùm lồng, bè trên vịnh Xuân Đài và đầm Cù Mông, nếu có hiệu quả thì nhân rộng ra toàn tỉnh.

- Xây dựng quy chế thu phí tập kết, xử lý rác thải các vùng nuôi, cấm xả thải trực tiếp ra môi trường đầm, vịnh, vùng nuôi gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh. Giao tổ chức cộng đồng NTTS thực hiện hoặc xã hội hóa dịch vụ thu gom rác trên đầm, vịnh; đơn vị quản lý vùng nuôi/phòng Quản lý đô thị/hạ tầng nâng cao trách nhiệm kiểm tra, xử lý.

- Tăng cường tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm thực thi pháp luật của người nuôi về các quy định phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm…; công bố quy hoạch và kiên trì hướng dẫn, vận động người nuôi tuân thủ quy hoạch, sử dụng mặt nước đúng mục đích, đồng thời tăng cường việc kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

d) Về khoa học công nghệ, khuyến ngư:

- Nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, các công nghệ mới an toàn môi trường, an toàn dịch bệnh cho vùng nuôi ven bờ; đầm, vịnh; thử nghiệm mô hình NTTS tại các vùng biển xa bờ để giảm áp lực môi trường vùng ven bờ, góp phần duy trì và phát triển sinh kế cho các cộng đồng ngư dân chủ yếu sống dựa vào NTTS.

- Có cơ chế thu hút các doanh nghiệp, cơ quan khoa học nghiên cứu, sản xuất giống tôm hùm, thực nghiệm mô hình nuôi tôm hùm trên bờ theo công nghệ RAS, công nghệ nuôi vùng biển hở; nghiên cứu sản xuất thức ăn công nghiệp thay thế dần các loại cá tạp, giảm ô nhiễm môi trường và giảm khai thác hủy diệt nguồn lợi thủy sản ven bờ, nghiên cứu các loại vật liệu làm lồng mới có khả năng chịu được sóng, bão lớn.

- Trong thời gian tới ưu tiên nguồn vốn khuyến nông để triển khai các mô hình NTTS hiệu quả, bền vững, trong đó tập trung cho tôm hùm. Đổi mới hình thức, nội dung đào tạo, tập huấn để tất cả người NTTS và các bên liên quan: “biết - hiểu - thực hiện”.

e) Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm:

- Kiểm soát chặt các cơ sở thu mua thủy sản thương phẩm, yêu cầu các cơ sở thu mua thủy sản cam kết chỉ mua thủy sản có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có hồ sơ ghi chép để truy xuất nguồn gốc nhằm định hướng người nuôi tuân thủ nghiêm các quy định về an toàn thực phẩm, thực hành nuôi tốt và phát triển thương hiệu sản phẩm chủ lực địa phương.

- Tập huấn và kiểm tra kiến thức an toàn thực phẩm cho các đối tượng liên quan, cấp giấy chứng nhận kiến thức an toàn thực phẩm, kiểm tra cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh cho các cơ sở NTTS theo quy định.

g) Nâng cao năng lực bộ máy quản lý NTTS từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã:

- Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các tổ chức quản lý NTTS. Về lâu dài giao quyền quản lý khai thác, NTTS cho các Tổ đồng quản lý nghề cá ven bờ, Nhà nước tập trung nguồn lực chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi trái quy định.

- Sắp xếp, bổ sung biên chế, vị trí quản lý nhà nước cho lĩnh vực NTTS ở các cấp; quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý và nhân sự thay thế, kế thừa để đảm bảo NTTS phát triển hiệu quả và bền vững.

h) Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành; giữa ngành với chính quyền địa phương trong quản lý NTTS:

Trong thời gian qua sự phối hợp còn nhiều bất cập, yếu kém dẫn đến suy yếu hiệu lực quản lý nhà nước về thủy sản nói chung và NTTS nói riêng. Do vậy, cần phải khắc phục bằng những việc làm cụ thể, đúng thẩm quyền, sát thực tiễn sản xuất, tránh các thủ tục phức tạp, chồng chéo, đùn đẩy nhưng không cơ quan nào, cấp nào chịu trách nhiệm.

i) Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng:

- Ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển tôm hùm trên địa bàn tỉnh Phú Yên để chỉ đạo thực hiện, vì tôm hùm là sản phẩm chủ lực của tỉnh, giải quyết việc làm cho hàng ngàn hộ ngư dân, tạo ra giá trị hàng hóa lớn.

- Nhiệm vụ phát triển thủy sản và NTTS ở từng địa phương có tiềm năng, thế mạnh cần được đưa vào Nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ 05 năm và hàng năm của Đảng bộ các cấp, theo đó chỉ đạo chính quyền thực hiện; thường xuyên kiểm tra, giám sát, khen thưởng, kỷ luật kịp thời để phát triển sản xuất đúng mục tiêu đặt ra, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định an sinh - xã hội trên địa bàn.

k) Nâng cao vai trò của các hội, đoàn thể, hội nghề nghiệp:

- Tăng cường sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, xã; các hội, đoàn thể trong hoạt động tuyên truyền, vận động người nuôi thực hiện tốt các quy định của pháp luật về NTTS; vận động các tổ chức, cá nhân NTTS tham gia các tổ đồng quản lý nghề cá ven bờ, tổ tự quản, hội nghề nghiệp…để hỗ trợ, giúp đỡ phát triển ngành hàng hiệu quả, bền vững.

- Xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất - kinh doanh tôm hùm nhằm nâng cao chất lượng, giá trị, thương hiệu tôm hùm Phú Yên trên thị trường.

l) Bên cạnh tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, nhu cầu chuyển đổi nghề của một bộ phận người dân không có đất, mặt nước để nuôi trồng thủy sản là rất lớn. Do đó, địa phương, các sở, ngành và các hội đoàn thể, mặt trận các cấp cần có đề xuất, xây dựng được phương án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo nhiều cơ hội việc làm, đảm bảo mưu sinh, có cơ chế khuyến khích chuyển đổi nghề cho các hộ nuôi trồng thủy sản nhất là những ngành nghề gắn với du lịch, dịch vụ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của các địa phương ven biển.

3. Tổ chức thực hiện:

a) Sở Nông nghiệp và PTNT:

- Chủ trì, hướng dẫn, phối hợp thực hiện các biện pháp nêu trên; kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo đề xuất biện pháp xử lý kịp thời các tồn tại, vướng mắc trong hoạt động nuôi trồng thủy sản.

- Công bố, hướng dẫn các địa phương thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Phối hợp với các Trung tâm, Viện, Trường giám sát môi trường và dịch bệnh các vùng nuôi đảm bảo hiệu quả; thông tin đến người nuôi kịp thời các diễn biến xấu và hướng dẫn biện pháp ngăn ngừa hạn chế thiệt hại.

- Hoàn thành quy hoạch chi tiết mặt nước NTTS trên vịnh Xuân Đài để tổ chức sắp xếp, giao mặt nước NTTS đúng quy hoạch, không để tái diễn ô nhiễm môi trường tôm chết hàng loạt.

- Phối hợp tốt giữa các sở, ngành, địa phương về quản lý NTTS tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.

- Chủ trì, phối hợp các lực lượng liên quan làm tốt công tác tuyên truyền, tổ chức kiểm tra thường xuyên, đột xuất, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định hiện hành về hoạt động nuôi trồng thủy sản.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Quản lý chặt chẽ các nguồn xả thải, bắt buộc các hoạt động nuôi trồng thủy sản phải thực hiện công tác bảo vệ môi trường.

- Tham mưu ban hành quy định về thu phí hoàn trả môi trường vùng nuôi trồng thủy sản phù hợp với các quy định của pháp luật; hướng dẫn về giao, cho thuê mặt nước biển nuôi trồng thủy sản để các địa phương thực hiện thuận lợi.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:

- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt đề cương và dự toán quy hoạch chi tiết mặt nước nuôi trồng thủy sản vịnh Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 làm cơ sở triển khai thực hiện các bước tiếp theo; đồng thời, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối ngân sách, tham mưu, trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí để thực hiện quy hoạch.

- Giao Sở Tài chính phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất nguồn kinh phí thực hiện thí điểm mô hình quan trắc môi trường tự động tại vùng nuôi tôm hùm phường Xuân Yên trên vịnh Xuân Đài và đầm Cù Mông nhằm giám sát liên tục môi trường kịp thời khuyến cáo cho người nuôi biết phòng tránh thiệt hại.

d) UBND cấp huyện:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBMTTQ Việt Nam, đoàn thể chính trị các cấp thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện NTTS đúng quy định, thu gom xử lý chất thải, áp dụng đúng quy trình kỹ thuật...

- Giao nhiệm vụ, bổ sung trách nhiệm cho các phòng, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.

- Rà soát, quản lý các hộ nuôi trồng theo đúng vùng quy hoạch và các quy chuẩn hiện hành; tổ chức sắp xếp, giao, cho thuê mặt nước các vùng NTTS lồng, bè trên đầm, vịnh; tổ chức thu gom chất thải rắn từ hoạt động NTTS ven bờ và lồng bè; thực hiện đúng quy định về đăng ký và kê khai ban đầu cho các cơ sở NTTS ao đìa, lồng, bè để làm cơ sở cho quản lý, giao, cho thuê mặt nước. Thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các các cơ sở NTTS, thu mua thủy sản vi phạm quy định tại Thông tư số 45/014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và theo Quyết định số 51/2015/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh.

- Thành lập và có cơ chế hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức cộng đồng, tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi trồng thủy sản, nâng cao vai trò tự quản của cng đồng người nuôi.

- Chủ động bố trí kinh phí để lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi, tiến đến giao cho thuê mặt nước cho các hộ dân.

- Trong khi chờ đợi quy hoạch chi tiết được lập và phê duyệt, rà soát, quản lý các hộ nuôi nuôi trồng theo đúng vùng quy hoạch và các quy chuẩn hiện hành; tổ chức phân vùng và sắp xếp, giao, cho thuê mặt nước các vùng NTTS lồng, bè trên đầm, vịnh cho các tổ cộng đồng, tổ tự quản, tổ đồng quản lý hoặc hợp tác xã;

e) UBND cấp xã:

- Làm tốt vai trò quản lý ban đầu của địa phương, bố trí đủ và hợp lý cán bộ, kinh phí làm tốt công tác thống kê, báo cáo tình hình nuôi trồng thủy sản của địa phương. Hướng dẫn người nuôi thực hiện đăng ký cơ sở nuôi trồng thủy sản và kê khai ban đầu (đây là quy định bắt buộc và là cơ sở của công tác quản lý, điều hành sản xuất thủy sản của địa phương).

- Quản lý số lượng giống thả nuôi, diện tích, số lượng lồng bè nuôi trên địa bàn xã theo quy hoạch chi tiết hoặc theo phân vùng được phê duyệt hoặc theo hạn mức diện tích giao cho hộ dân của từng địa phương.

- Chủ trì phối hợp các hội, đoàn thể xây dựng các phương án chuyển đổi nghề nghiệp đối với các hộ nuôi trồng thủy sản bị giải tỏa, nhất là các ngành nghề gắn kết với dịch vụ, du lịch phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, của tỉnh.

- Thành lập và có cơ chế hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức cộng đồng, tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi trồng thủy sản, giao quyền tự quản cho cộng đồng người nuôi; giao nhiệm vụ các tổ chức này trong việc cung cấp thông tin cơ sở và phối hợp với chính quyền, các đoàn thể để tuyên truyền, vận động người dân thực hiện nghiêm các quy định quản lý ngành, xử lý các vi phạm.

g) Các sở, ngành liên quan và các hội đoàn thể phối hợp thực hiện các biện pháp quản lý nuôi trồng thủy sản đảm bảo mang lại hiệu quả thiết thực.

h) Kiểm tra báo cáo: Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan kiểm tra, rà soát báo cáo tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị này theo hàng tháng, quý, năm.

i) Đề nghị các cấp ủy, Mặt trận, Đoàn thể chính trị các cấp trong toàn hệ thống chính trị tổ chức tuyên truyền, vận động quán triệt thực hiện tốt các giải pháp nêu trên một cách đồng bộ, nghiêm túc.

(Kèm theo phương án sắp xếp lồng bè nuôi trồng thủy sản trên địa bàn phường Xuân Yên, thị xã Sông Cầu).

Thủ trưởng các đơn vị, địa phương liên quan khẩn trương triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh (b/c);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thị ủy: Đông Hòa,
Tuy An, Sông Cầu:
- UBND các huyện, TX: Đông Hòa,
Tuy An, Sông Cầu;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP và các PVP. UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT-UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Đ, HK

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hữu Thế

 

Phụ lục: PHƯƠNG ÁN

Sắp xếp lồng bè NTTS trên địa bàn phường Xuân Yên, thị xã Sông Cầu

(Kèm theo Chỉ thị số 05 /CT-UBND ngày 19 /3/2018 của UBND tỉnh).

Vùng nuôi trồng thủy sản lồng, bè vịnh Xuân Đài được quy hoạch đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2013 là 747 ha (phường Xuân Đài 55 ha, phường Xuân Yên 124 ha, phường Xuân Thành 65 ha, xã Xuân Phương 503 ha) và vùng nuôi lồng bè đầm Cù Mông 253ha (xã Xuân Cảnh 139 ha, xã Xuân Thịnh 114ha). Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết các vùng nuôi này đã không tuân theo quy hoạch, phương án phân vùng nuôi, diện tích và số lồng nuôi thực tế vượt gấp nhiều lần so với quy hoạch. Tại vịnh Xuân Đài, số lồng bè đã phân bố hầu khắp mặt nước biển của vịnh sau sự cố tôm chết hàng loạt vào tháng 5, 6/2017.

Vùng nuôi phường Xuân Yên có diện tích là 124ha, được bố trí thành 8 tiểu khu. Quy hoạch duyệt đến năm 2020, số lồng nuôi tôm hùm được phép nuôi là 6.301 lồng, trong đó 3.001 lồng nuôi thương phẩm và 3.300 lồng ương tôm giống.

Theo thống kê, báo cáo của UBND thị xã Sông Cầu qua đợt tôm chết do sự cố môi trường cuối tháng 5 đầu tháng 6 năm 2017 thì phường Xuân Yên hiện có 534 hộ nuôi lồng bè với tổng số lồng là 15.522 lồng; nhưng theo điều tra hộ năm 2016 của Dự án CRSD Phú Yên thì phường Xuân Yên có 315 hộ tại địa phương tham gia nuôi trồng thủy sản lồng bè, nhưng chỉ 92 hộ (vừa khai thác vừa nuôi trồng thủy sản) tham gia vào 04 Tổ đồng quản lý nghề cá ven bờ phường Xuân Yên, được thành lập và công bố ngày 10/01/2017.

Phương án sắp xếp này tạm xác định 315 hộ tại địa phương đủ điều kiện được giao mặt nước. Điều này cho thấy khó khăn khi triển khai sắp xếp lồng bè là diện tích quy hoạch có hạn nhưng số hộ và số lồng hiện đang nuôi trên thực tế đã vượt quá quy định hiện hành (mật độ lồng cao gấp 2 - 3 lần quy định), nhiều hộ từ nơi khác đến (219 hộ) không đủ điều kiện để giao mặt nước và địa phương cũng không có mặt nước để cho thuê để các hộ tiếp tục nuôi.

Căn cứ các cơ sở trên, đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh ban hành phương án sắp xếp lồng bè phường Xuân Yên như sau:

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ:

- Luật Thủy sản năm 2003 ngày 26/11/2003 và Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thủy sản;

- Nghị định 103/2013/NĐ-CP ngày 12/ 09/2013 về quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động thủy sản;

- Quyết định 2383/QĐ-BNN-NTTS ngày 06/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành quy định tạm thời về nuôi tôm hùm;

- Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt dự án Quy hoạch nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặnvùng ven biển tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 2527/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;

- Phương án phân vùng mặt nước nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thị xã đã được UBND thị xã Sông Cầu phê duyệt.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG GIAO MẶT NƯỚC, THỜI GIAN THỰC HIỆN:

1. Phạm vi: Vùng nuôi trồng thủy sản lồng, bè phường Xuân Yên; diện tích 124 ha.

2. Đối tượng được giao, sắp xếp lồng, bè nuôi: Các hộ có hộ khẩu thường trú phường Xuân Yên (tạm tính: 315 hộ).

3. Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2018 - tháng 8/2018.

III. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, DI DỜI, GIAO MẶT NƯỚC:

1. Sắp xếp, giao mặt nước cho các hộ đủ điều kiện trong vùng quy hoạch.

a) Xác định vị trí, ranh giới các vùng, tiểu vùng nuôi và cắm mốc trên thực địa: UBND thị xã Sông cầu chỉ đạo các phòng chức năng xác định vị trí, ranh giới các vùng, tiểu vùng nuôi và cắm mốc trên thực tế theo quy hoạch tại Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 của UBND tỉnh, theo tọa độ 04 góc như sau:

- Góc thứ nhất có tọa độ             E: 109014’03” ,   N: 13028’31”.

- Góc thứ 2 có tọa độ      E: 109014’40’’,   N: 13028’30”.

- Góc thứ 3 có tọa độ      E: 109014’39’’,   N: 13027’57’’.

- Góc thứ 4 có tọa độ      E: 109013’51’’,   N: 13028’02’’.

b) Thông qua danh sách hộ đủ điều kiện giao mặt nước và xác định định mức giao mặt nước:

- UBND phường rà soát, lập danh sách các hộ thuộc diện được giao mặt nước của địa phương làm cơ sở để định mức phân chia mặt nước theo các tiêu chí sau:

+ Cá nhân sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại phường Xuân Yên.

+ Cá nhân sinh sống tại địa phương trực tiếp nuôi trồng thủy sản mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản.

+ Cá nhân, hộ gia đình tham gia các Tổ đồng quản lý nghề cá ven bờ phường Xuân Yên, Tổ tự quản nuôi tôm hùm lồng, bè; hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, cận nghèo.

- Danh sách các hộ được giao mặt nước phải được họp, lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, ý kiến của tập thể lãnh đạo Đảng ủy xã, UBND, UBMTTQVN và các Hội, Đoàn thể của phường sau đó tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND phường, khu phố để nhân dân biết.

- Định mức phân chia mặt nước:

+ Xác định định mức giao mặt nước: Phân chia tổng diện tích được phê duyệt trên tổng số hộ được giao mặt nước; phường Xuân Yên có tổng diện tích NTTS lồng bè được phê duyệt là 124ha, số hộ được giao mặt nước là 315 hộ (dự kiến).

+ Hạn mức diện tích mặt nước giao cho từng hộ trung bình là 124/315» 0,40 ha/hộ.

c) Phương án phân chia mặt nước theo các tiểu khu:

Bảng 1. Hạn mức diện tích, phương án phân chia mặt nước nuôi tôm hùm theo tiểu khu phường Xuân Yên, thị xã Sông Cầu.

TT

Tiểu khu

Diện tích (ha)

Số lồng nuôi

Số hộ dự kiến

TB số lồng/ hộ

1

Tiểu khu a

30

1.488

77

19

2

Tiểu khu b

19

980

49

20

3

Tiểu khu c

6

315

15

21

4

Tiểu khu d

6

315

15

21

5

Tiểu khu e

12

613

28

22

6

Tiểu khu g

10

525

26

20

7

Tiểu khu h

13

665

33

20

8

Tiu khu i

28

1.400

72

19

Tổng/TB

8

124

6.301

315

 

Những hộ được giao mặt nước trong cùng một tiểu khu thành lập ra 01 Tổ đồng quản lý NTTS; xây dựng quy chế hoạt động và trình UBND phường phê duyệt để cùng nhau quản lý về mật độ lồng nuôi, mật độ tôm nuôi, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường vùng nuôi và phòng chống dịch bệnh, hỗ trợ phát triển sản xuất. Không để các hộ tự phát sinh thêm lồng, bè mới vượt quá quy định.

2. Phương án di dời, sắp xếp các hộ không đủ điều kiện giao mặt nước NTTS lồng bè trong vùng quy hoạch phường Xuân Yên.

a) Đối với các hộ có hộ khẩu thường trú tại các địa phương ngoài phường Xuân Yên quy hoạch NTTS lồng bè thì liên hệ với địa phương đó xin được giao mặt nước, lập kế hoạch di dời lồng bè.

b) Đối với các hộ có hộ khẩu thường trú tại các địa phương không có quy hoạch mặt nước NTTS lồng bè: UBND thị xã Sông Cầu đề xuất vùng nuôi tạm thời cho UBND tỉnh xem xét, đồng ý cho nuôi tạm thời. Thời gian cho nuôi tạm thời đến hết 01 vụ nuôi (kể từ thời điểm giao mặt nước), trong thời gian nuôi tạm thời, giao trách nhiệm cho UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm xử lý các trường hợp thả nuôi mới (thêm giống mới, làm lồng nuôi mới). Vùng nuôi tạm thời nên bố trí liền kề vùng được quy hoạch, phải tính toán để đảm bảo mật độ lồng nuôi không vượt so với quy định và đảm bảo các tiêu chí sau:

- Độ sâu mực nước tối thiểu của vùng nuôi không dưới 6m, các thông số tốc độ dòng chảy, thủy lý, thủy hóa, vi sinh phù hợp cho nuôi tôm hùm theo các quy định hiện hành.

- Không bị ảnh hưởng của nước ngọt từ các sông, suối đổ về trong mùa mưa bão.

- Không cản trở luồng tàu thuyền ra vào tránh trú bão trong mùa mưa bão, không lấn chiếm các khu vực được quy hoạch cho tàu thuyền tránh trú bão.

- Không trùng với các vùng dự kiến được quy hoạch cho du lịch vịnh Xuân Đài.

Cách tính toán diện tích vùng nuôi tạm thời, hạn mức diện tích tạm giao cho các hộ theo như phương án sắp xếp lồng, bè nuôi của các hộ trong vùng được quy hoạch. UBND thị xã Sông Cầu giao cho UBND các xã, phường chủ trì, phối hợp Tổ quản lý cộng đồng NTTS, đơn vị quản lý vùng nuôi quản lý chặt số hộ và lồng nuôi trong vùng nuôi tạm thời, không cho phát sinh lồng, bè nuôi mới và thả giống mới. Lồng bè nào thu hoạch xong phải đưa lên bờ, trả lại mặt nước cho địa phương quản lý theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và PTNT:

- Công bố, hướng dẫn các địa phương thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Hoàn thành quy hoạch chi tiết mặt nước NTTS trên vịnh Xuân Đài để tổ chức sắp xếp, giao mặt nước NTTS đúng quy hoạch, không để tái diễn ô nhiễm môi trường tôm chết hàng loạt.

- Hướng dẫn, phối hợp UBND thị xã Sông Cầu thực hiện phương án sắp xếp lồng bè nuôi trồng thủy sản trên địa bàn phường Xuân Yên; kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo đề xuất biện pháp xử lý kịp thời các tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện;

- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch hướng dẫn UBND thị xã Sông Cầu xác định vị trí, cắm mốc ngoài thực địa; hướng dẫn trình tự, thủ tục giao, mặt nước sau khi hoàn thành việc sắp xếp lồng, bè.

2. Trách nhiệm của UBND thị xã Sông Cầu:

- Lập phương án và thực hiện ngay việc giao, sắp xếp các cơ sở NTTS lồng, bè trên vịnh Xuân Đài. Trước mắt thực hiện giao, sắp xếp vùng nuôi phường Xuân Yên, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện trên các vùng nuôi thị xã Sông Cầu. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm, không cho thả nuôi lại, nếu vượt quá mật độ tôm, mật độ lồng, bè; kiên quyết không cho phát sinh lồng, bè nuôi mới.

- Chủ trì thống kê, rà soát hiện trạng vùng nuôi phường Xuân Yên để làm cơ sở xác định đối tượng được giao, đối tượng phải giải tỏa, di dời, hạng mức diện tích để giao, cho thuê, xác định vùng nuôi tạm thời…

- Thông báo, tuyên truyền rộng rãi đến các hộ nuôi chủ trương của tỉnh về quản lý, sắp xếp lại các vùng NTTS lồng bè; rà soát, thống kê, phân loại cụ thể các hộ đang NTTS lồng, bè trên địa bàn quản lý; yêu cầu người nuôi không thả giống mới và làm lồng, bè mới, thực hiện đăng ký nuôi theo quy định để có cơ sở giao hoặc cho thuê mặt nước và quản lý lồng, bè nuôi. Những trường hợp vi phạm hoặc cố tình không kê khai, đăng ký thì không giao mặt nước, đồng thời xử lý nghiêm.

- Giao nhiệm vụ, bổ sung trách nhiệm cho các phòng, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.

- Kiểm tra điều kiện các cơ sở NTTS nhỏ lẻ theo phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra của UBND tỉnh theo Quyết định 51/2015/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh Phú Yên.

Phương án đề xuất này chỉ mang tính giả định, UBND thị xã Sông Cầu căn cứ thực tế và các quy định hiện hành để chỉ đạo lập kế hoạch sắp xếp, di dời lồng bè nuôi trồng thủy sản cụ thể cho các xã, phường trên vịnh Xuân Đài để triển khai thực hiện./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 05/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu05/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/03/2018
Ngày hiệu lực19/03/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 05/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 05/CT-UBND 2018 giải pháp quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản nói chung Phú Yên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 05/CT-UBND 2018 giải pháp quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản nói chung Phú Yên
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu05/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Phú Yên
                Người kýTrần Hữu Thế
                Ngày ban hành19/03/2018
                Ngày hiệu lực19/03/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Chỉ thị 05/CT-UBND 2018 giải pháp quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản nói chung Phú Yên

                  Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 05/CT-UBND 2018 giải pháp quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản nói chung Phú Yên

                  • 19/03/2018

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 19/03/2018

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực