Chỉ thị 05/CT-UBND

Chỉ thị 05/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Khánh Hòa ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 05/CT-UBND 2021 tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Khánh Hòa


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/CT-UBND

Khánh Hòa, ngày 05 tháng 02 năm 2021

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021

Năm 2020, tình hình thế giới, kinh tế trong nước nói chung và của tỉnh nói riêng gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid-19 và thiên tai, bão lũ đã ảnh hưởng rất lớn đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Trong bối cảnh đó, căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ, dưới sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã căn cứ tình hình thực tiễn của từng giai đoạn, chủ động đề xuất các giải pháp và chỉ đạo thực hiện quyết liệt với những giải pháp đồng bộ cộng với sự phấn đấu của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh đã góp phần tích cực vào kết quả thực hiện “nhiệm vụ kép” - vừa phòng chng dịch, vừa phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo đời sống nhân dân nhằm hoàn thành ở mức cao nhất nhiệm vụ NSNN năm 2020. Bên cạnh đó, các cơ quân, ban, ngành của tỉnh tích cực đẩy mnh giải ngân vốn đầu tư công góp phần đảm bảo mục tiêu kép vừa đảm bảo tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, vừa đóng góp nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Vì vậy số thu ngân sách nhà nước từ dự kiến chỉ đạt 70% dự toán (trong đó thu nội địa đạt 68% dự toán) đến thời điểm này cơ bản đã hoàn thành được mục tiêu phấn đấu hoàn thành dự toán thu NSNN ở mức cao nhất, theo đó thu NSNN năm 2020 là 13.768 tỷ đồng đạt 80% dự toán (tăng 10% so với số đã trình HĐND tỉnh), trong đó thu nội địa là 11.649 tỷ đồng, đạt 73% dự toán (tăng 5% so với số đã trình tại kỳ họp thứ 13, HĐND tỉnh khóa VI).

Năm 2021 có ý nghĩa đặc biệt với các sự kiện chính trị quan trọng của cả nước, đây là năm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khóa XV, bầu cử HĐND các cấp. Với dự báo tình hình thế giới, khu vực năm 2021 tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, đại dịch Covid-19 còn có thể kéo dài; bên canh đó, tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu như: hạn hán, lũ lụt...đã ảnh hưng rất lớn đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của cả nước, trong đó có tỉnh Khánh Hòa. Vì vậy, việc cân đối ngân sách địa phương hết sức khó khăn, vừa đảm bảo các nhiệm vụ chính trị, vừa đảm bảo các mục tiêu kép, vừa đáp ứng được nhu cầu phát hiển kinh tế xã hội; đảm bảo chi chế độ, chính sách cho con người, chi an sinh xã hội và phòng chống dịch bệnh, thiên tai là hết sức khó khăn, đòi hỏi sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và nỗ lực phấn đấu của cộng đồng doanh nghiệp và người dân. Do đó để hoàn thành vượt mức nhiệm vụ tài chính -ngân sách năm 2021 và chỉ tiêu kế hoạch Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII đã đề ra, đòi hỏi các cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp phải quyết tâm, nỗ lực, phấn đấu, tập trung thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực hiện chỉ đạo điều hành kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020 của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021; Nghị quyết số 79/NQ-HĐND ngày 07/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 13 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương năm 2021; Thông tư số 109/2020/TT-BTC ngày 25/12/2020 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Bên cạnh đó, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế của địa phương, đơn vị mình tổ chức xây dựng các giải pháp cụ thể để triển khai nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2021, trong đó cần tập trung một số nhiệm vụ như sau:

1. Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước:

a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành; tập trung đôn đốc thu hồi vào ngân sách nhà nước năm 2021 khoản thuế thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế có năm tài chính khác năm dương lịch đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ- CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh. Tăng cường quảng bá, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm nội địa để khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh trong tỉnh cũng như cả nước góp phần tăng thu ngân sách.

b) Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15 tháng 06 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định về hóa đơn, chứng từ. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện tốt việc xử lý nợ thuế theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý.

c) Cơ quan Thuế, Hải quan:

- Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn thu, từng khu vực, từng sắc thuế và có phương án chỉ đạo, điều hành kịp thời, dự báo thu hàng tháng, hàng quý sát với thực tế phát sinh. Chủ động rà soát, xác định các nguồn thu còn tiềm năng, khai thác các nguồn thu mới phát sinh, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản nợ đọng thuế; phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN đã được Chính phủ giao và HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 79/NQ-HĐND ngày 07/12/2020.

- Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường quản lý thu, mở rộng cơ sở thuế, cải cách, hiện đại hóa ngành thuế. Đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,....

- Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật, điều hành hoàn thuế giá trị gia tăng trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2021; đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế; thực hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của pháp luật và mức độ rủi ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối vi các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước.

- Thực hiện rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu theo đúng quy định của pháp luật. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013, phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.

2. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách địa phương:

a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách và UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác phục vụ tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.

- Tiếp tục thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép vừa phòng, chống đại dịch Covid-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới: Triển khai hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh; tiếp tục củng cố trạng thái bình thường mới. Kiểm soát phù hợp người nhập cảnh, ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên ngoài. Bố trí nguồn lực và triển khai các giải pháp phù hợp, kịp thời để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, người lao động bị mất việc, thiếu việc làm, giảm sâu thu nhập do đại dịch Covid-19 và khôi phục sản xuất, kinh doanh, nhất là trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch.

- Chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường chỉ đạo kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước. Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý ngân sách nhà nước; giảm tối đa kinh phí hội nghị, công tác trong và ngoài nước; trong năm chủ động rà soát các nhiệm vụ chi được giao dự toán nhưng chưa sử dụng để bố trí các nhiệm vụ chi phát sinh trong năm, hạn chế đề nghị bổ sung ngoài dự toán. Đến ngày 30/6/2021, những khoản chi thường xuyên đã có trong dự toán nhưng chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì kiên quyết cắt giảm để bổ sung dự phòng ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

- Thực hiện việc rà soát, đối chiếu giữa số đối tượng được giao dự toán với số đối tượng thực tế, báo cáo, đề xuất cơ quan tài chính các cấp để kịp thời điều chỉnh, b sung.

- Tiếp tục thực hiện đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.

- Tổ chức rà soát, đánh giá định mức chi thường xuyên và nguồn thu, nhiệm vụ chi giai đoạn 2017 - 2020 làm cơ sở xây dựng định mức phân bổ chi thường xuyên và phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giai đoạn 2022 - 2025.

- Đối với nhu cầu bổ sung ngoài dự toán năm 2021, đề nghThủ trưởng các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổng hợp nhu cầu bổ sung gửi cơ quan tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh theo 02 đợt: đợt 01 vào tháng 05/2021 và đợt 02 vào tháng 10/2021 (trừ những trường hợp cấp bách, cấp thiết không thể trì hoãn).

Riêng đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện một số nội dung như sau:

+ Đối với số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh năm 2020, chỉ đạo rà soát, xác định số thừa, thiếu so với nhiệm vụ chi, thực hiện việc chuyển nguồn theo quy định của Luật NSNN hoặc nộp trả ngân sách cấp tỉnh nếu hết nhiệm vụ chi.

+ Căn cứ khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi theo dự toán đã giao, hàng quý xây dựng phương án điều hành ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước cùng cấp. Đôn đc các cơ quan, đơn vị hoàn trả các khoản ứng trước dự toán đúng thời gian quy định.

+ Đối với số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu năm 2021, đề nghị sử dụng đúng mục tiêu theo quy định, không được sử dụng vào mục đích khác. Chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách theo quy định tại Khoản 2, Điều 10, Luật NSNN trong đó sử dụng 50% nguồn dự phòng để chi an sinh xã hội theo Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28/04/2017 của Thủ tướng Chính phủ, 50% còn lại thực hiện chi phòng chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, an ninh quốc phòng và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định.

+ Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau, các nội dung chuyển nguồn sang năm sau thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 ca Chính phủ.

b) Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Kết luận số 17-KL/TW ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017- 2021; đề nghị các địa phương dành ra phần kinh phí từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập, để sử dụng theo nguyên tắc:

a) 50% bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương theo quy định.

b) 50% còn lại để ưu tiên chi trả các chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng.

c) Năm 2021 vẫn thực hiện mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng. Vì vậy, các cơ quan, đơn vị chủ động sử dụng nguồn cải cách tiền lương hiện có để thực hiện. Đối với các địa phương tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn tiền lương trong năm 2021, gồm:

- 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2020 thực hiện so với dự toán, (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) được Thủ tướng Chính phủ giao.

- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) dự toán năm 2018 so với dự toán năm 2017 được Thủ tướng Chính phủ giao.

- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018 được Thủ tướng Chính phủ giao.

- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) dự toán năm 2020 so với dự toán năm 2019 được Thủ tướng Chính phủ giao.

- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) dự toán năm 2021 so với dự toán năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ giao.

- 50% kinh phí ngân sách địa phương giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020 chưa sử dụng hết chuyển sang.

- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2017 đã được cấp có thẩm quyền giao.

- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2021 so dự toán năm 2017 theo Quyết định giao dự toán năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2021. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%.

Sau khi cân đối nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, các địa phương chủ động sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện các chính sách, chế độ an sinh xã hội năm 2021 để giảm trừ tương ứng kinh phí ngân sách cấp tỉnh bổ sung.

d) Kinh phí đánh giá quy hoạch tiếp tục được bố trí dự toán kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật Quy hoạch. Đồng thời, việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá, phí,... theo các quy định của Đảng và Nhà nước.

e) Kiểm soát chặt chẽ bội chi NSNN, phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi để giảm bội chi NSNN.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tăng cường kiểm soát việc giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, thực hiện chuyển nguồn theo đúng quy định của Luật NSNN và Luật Đầu tư công. Quyết liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, gắn với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ngay từ đầu năm; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân; kiên quyết cắt giảm, điều chuyển vốn đầu tư các dự án chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn.

- Ưu tiên bố trí nguồn để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp. Bên cạnh đó, phối hợp với các cơ quan liên quan thu hút các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh tại các khu, cụm công nghiệp để tạo nguồn thu mới và ổn định.

4. Kho bạc Nhà nước các cấp:

Tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách, đảm bảo mọi khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cấp có thẩm quyền ban hành. Thực hiện đầy đủ nguyên tắc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư xây dng cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư và nhà thầu được tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành đúng với quy định. Đôn đốc các chủ đầu tư và nhà thầu khẩn trương thanh toán khối lượng đã được tạm ứng, nhằm hạn chế chi chuyển nguồn tạm ứng vốn đầu tư sang năm sau. Trên cơ sở khối lượng thực hiện của dự án, công trình, Kho bạc Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm trong việc giải ngân, thanh toán vốn cho các chủ đầu tư. Chủ động lập kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch chi trả, thanh toán đảm bảo đầy đủ, kịp thời yêu cầu nhiệm vụ chi theo phương án điều hành ngân sách hàng quý của cơ quan tài chính cùng cấp; ưu tiên nguồn vốn chi cho các khoản thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp, trợ cấp xã hội,...) và các khoản chi cho công tác an sinh xã hội. Đối với những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chi phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng công việc căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách.

5. Cơ quan tài chính:

- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; chủ động tham mưu UBND các cấp tổ chức điều hành ngân sách năm 2021 theo dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; chủ động rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, sử dụng nguồn tăng thu dự toán để bố trí các nhiệm vụ chi phát sinh trong năm và điều chỉnh các nhiệm vụ chi được giao đầu năm nhưng chưa chi để bố trí các nhiệm vụ chi mới phát sinh nhằm giảm áp lực cho ngân sách cấp trên, ưu tiên bố trí kinh phí bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giai đoạn 2021 - 2026. Trên cơ sở thu ngân sách nhà nước 6 tháng, 9 tháng Sở Tài chính chủ động tham mưu UBND tỉnh bổ sung nguồn tăng thêm ngoài dự toán để đảm bảo cân đối các nhiệm vụ chi chưa được dự toán đầu năm theo thứ tự ưu tiên như sau: Các chính sách an sinh xã hội; chi phòng chống thiên tai, dịch bệnh; các chế độ, chính sách đã được Trung ương và HĐND tỉnh thông qua và các nhiệm vụ cấp bách khác không thể trì hoãn.

- Chỉ tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015.

- Chủ động sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp năm 2020 chuyển sang và phấn đấu tăng thu năm 2021 để dành nguồn bảo đảm các nhiệm vụ chi tiền lương và các chính sách an sinh xã hội. Trong điều hành tài chính ngân sách nhà nước năm 2021, trường hợp địa phương có nguồn thu cân đối ngân sách địa phương giảm lớn so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao do nguyên nhân khách quan phải chủ động sử dụng các nguồn lực hp pháp của mình, rà soát, sắp xếp, cắt giảm các nhiệm vụ chi để đảm bảo cân đối theo dự toán đã được HĐND tỉnh giao.

- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị lập các Đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết đối với các đơn vị kinh doanh vận tải tuyến cố định, dịch vụ lưu trú du lịch trong các dịp lễ, Tết, trên cơ sở đó xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định, không cho điều chỉnh tăng giá bất hp lý; tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến về giá để tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân và doanh nghiệp; công khai thông tin về giá, điều hành giá để tạo sự đồng thuận trong xã hội; kiểm tra việc sử dụng tài sản công của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Trong năm 2021, tổ chức rà soát, đánh giá các nguồn thu tại địa phương; khảo sát đánh giá phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND , định mức phân bổ chi thường xuyên theo Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố; làm cơ sở để xây dựng định mức chi thường xuyên giai đoạn 2022 - 2025 với Bộ Tài chính.

- Thực hiện tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các Nghị quyết phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; định mức phân bổ chi thường xuyên giai đoạn 2022 - 2025.

- Chủ động rà soát đánh giá dự toán các đơn vị, địa phương để điều chỉnh các nhiệm vụ chi trong dự toán, hạn chế đề nghị bổ sung ngoài dự toán đảm bảo sử dụng ngân sách tiết kiệm và hiệu quả.

- Kết thúc năm ngân sách, cơ quan Tài chính các cấp căn cứ số liệu thu, chi NSĐP tính toán, xác định nguồn tiết kiệm chi và xây dựng phương án phân bổ tham mưu UBND các cấp trình Thường trực HĐND cùng cấp quyết định theo quy định tại Khoản 6, Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 22/12/2016 của Chính phủ.

6. Các chủ đầu tư:

Có trách nhiệm đảm bảo tiến độ giải ngân của dự án, trường hợp tỷ lệ giải ngân so với dự toán thấp, đến ngày 30/9/2021, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tham mưu UBND tỉnh thực hiện cắt, giảm kinh phí để bố trí cho dự án khác.

Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu các Giám đốc Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc; thường xuyên báo cáo kết quả và những khó khăn, vướng mắc gửi về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- C
ác sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN tỉnh;
- NHNN tỉnh;
- Báo Khánh Hòa, Đài PT - TH tỉnh;
- TT Công báo tỉnh, TT Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phong: XDNĐ, VX, TH, NC, QTTV;
- Lưu: VT, HB, TL, HLe.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hữu Hoàng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 05/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu05/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/02/2021
Ngày hiệu lực05/02/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 05/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 05/CT-UBND 2021 tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Khánh Hòa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 05/CT-UBND 2021 tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Khánh Hòa
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu05/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Khánh Hòa
                Người kýLê Hữu Hoàng
                Ngày ban hành05/02/2021
                Ngày hiệu lực05/02/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Chỉ thị 05/CT-UBND 2021 tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Khánh Hòa

                            Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 05/CT-UBND 2021 tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Khánh Hòa

                            • 05/02/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 05/02/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực