Chỉ thị 06/CT-UBND

Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh do tỉnh Bắc Giang ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 06/CT-UBND 2017 tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh Bắc Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/CT-UBND

Bắc Giang, ngày 27 tháng 10 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH NHẰM GIẢM TỬ VONG MẸ, TỬ VONG SƠ SINH

Trong những năm qua, tỉnh Bắc Giang đã tích cực triển khai thực hiện Chỉ thị số 01/CT-BYT ngày 09/01/2015 của Bộ Y tế về tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh. Công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã đạt được những kết quả tích cực: hàng năm tỷ lệ phụ nữ đẻ được quản lý thai được duy trì đạt trên 99%; phụ nữ đẻ được khám thai 3 lần trong 3 thai kỳ đạt trên 90%; tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) năm 2015 là 18,4%, giảm 4,6% so với năm 2010; tỷ số tử vong mẹ có liên quan đến thai sản luôn ở mức dưới 50/100.000 trẻ đẻ sống (năm 2015 là 8.3/100.000 trẻ đẻ sống), đạt mục tiêu đề ra; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 19,6% năm 2010 xuống còn 14,8% năm 2015; tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi năm 2015 ở mức dưới 23,0‰ (giảm 2,0‰ so với năm 2010); tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi năm 2015 đạt dưới 15,3‰ (giảm 1,4‰ so với năm 2010). Bên cạnh những kết quả đạt được, tốc độ giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em trong những năm gần đây đã có xu hướng chậm lại. Tử vong sơ sinh còn cao, chiếm 70% số tử vong trẻ em dưới 1 tuổi; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi còn ở mức cao (26,9% năm 2015); tình trạng tử vong mẹ, tử vong sơ sinh liên quan đến tai biến sản khoa còn xảy ra ở một số cơ sở y tế.

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của người dân cũng như chất lượng dịch vụ còn nhiều hạn chế. Còn tồn tại phong tục tập quán lạc hậu, thiếu hiểu biết trong chăm sóc, nuôi dưỡng bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, đặc biệt là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ở các bệnh viện tuyến huyện, các trạm y tế xã chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc điều trị cấp cứu sản khoa và sơ sinh. Nhân lực về chuyên ngành sản, nhi tại tuyến huyện còn thiếu. Năng lực chuyên môn của cán bộ y tế, đặc biệt là y tế cơ sở còn hạn chế trong phân loại, phát hiện nguy cơ, theo dõi, tiên lượng, xử trí cấp cứu và hồi sức sản khoa, sơ sinh. Bên cạnh đó, còn có biểu hiện chủ quan, chưa thực hiện nghiêm quy chế bệnh viện, quy định chuyên môn trong chẩn đoán, tiên lượng và xử trí cấp cứu, hồi sức sản khoa, sơ sinh khi có tai biến xảy ra.

Để tiếp tục thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, nhằm phát huy những mặt tích cực, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế góp phần làm giảm hơn nữa tử vong mẹ, tử vong sơ sinh trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang yêu cầu các cấp, các ngành có liên quan thực hiện một số nội dung sau:

1. Sở Y tế

a) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, giai đoạn 2017-2020, trong đó ưu tiên thực hiện giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh.

b) Rà soát hệ thống nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sản phụ khoa, nhi khoa các tuyến. Những cơ sở không đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết, cần được bổ sung kịp thời. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực cho các bệnh viện tuyến huyện xa trung tâm tỉnh, để có đủ điều kiện thực hiện chăm sóc sản khoa thiết yếu toàn diện (mổ đẻ và truyền máu), ưu tiên các nội dung về xử trí cấp cứu tai biến sản khoa, giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn nguyên sơ sinh thuộc khoa nhi, bệnh viện đa khoa tuyến huyện.

c) Củng cố, vận hành “Đường dây nóng về xử trí cấp cứu tai biến sản khoa” tại các tuyến. Nâng cao năng lực cấp cứu ngoại viện của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh và các bệnh viện đa khoa tuyến huyện. Tăng cường phối kết hợp, hỗ trợ, hội chẩn liên khoa như: sản, nhi, hồi sức cấp cứu, gây mê, huyết học truyền máu, tim mạch, nội tiết trong những tình huống cần thiết tại các tuyến bệnh viện.

d) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sản khoa, nhi khoa tuyến tỉnh, huyện và Trạm Y tế xã tuân thủ nghiêm túc quy chế chuyên môn, quy trình kỹ thuật trong công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh của Bộ Y tế; nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ viên chức trong ngành y tế; đảm bảo chế độ trực đường dây nóng tại các cơ sở.

đ) Thường xuyên đào tạo cập nhật kiến thức, kỹ thuật về chăm sóc sản khoa, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cho cán bộ y tế các tuyến. Chú trọng đào tạo theo kíp, đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc sơ sinh; đào tạo kiến thức, kỹ năng hộ sinh cho y sỹ sản nhi/nữ hộ sinh tuyến tỉnh, huyện, xã theo hướng đạt được các tiêu chuẩn của người đỡ đẻ có kỹ năng (ưu tiên nơi có khó khăn về địa lý). Đối với tuyến huyện, ưu tiên đào tạo cán bộ, nơi có khó khăn về địa lý để có đủ khả năng cung cấp gói dịch vụ cấp cứu sản khoa toàn diện và chăm sóc, cấp cứu sơ sinh. Tăng cường đào tạo tại chỗ, theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo hình thức cầm tay chỉ việc.

e) Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở khám, chữa bệnh công lập, tư nhân trên địa bàn tỉnh để chấn chỉnh việc thực hiện Luật Khám chữa bệnh và thực hiện Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và các quy định liên quan; kiểm tra giấy phép hoạt động, phạm vi chuyên môn, điều kiện và năng lực thực tế về chăm sóc, cấp cứu sản khoa và sơ sinh.

2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách hàng năm, bảo đảm nguồn kinh phí cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành của nhà nước.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với các Sở liên quan, Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe sinh sản; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và phòng chống các tai biến sản khoa.

4. Các Sở, cơ quan khác thuộc UBND tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Y tế, UBND huyện, thành phố tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh; đề xuất với UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các giải pháp phù hợp để thực hiện có hiệu quả cao công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Đưa các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo tinh thần của Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế; Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 của UBND tỉnh Bắc Giang.

b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, huy động sự tham gia của toàn xã hội thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế trong đó có giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh.

c) Đầu tư ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để tập trung thực hiện các mục tiêu giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh.

d) Chỉ đạo chính quyền các cấp, các đơn vị y tế, các đơn vị có liên quan đẩy mạnh về thực hiện các giải pháp hướng tới thực hiện các chỉ tiêu về sức khỏe bà mẹ, trẻ em của Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) vào năm 2030.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Tổ chức chính trị - xã hội

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chỉ thị; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, trẻ sơ sinh trong tổ chức mình; huy động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tham gia công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, trẻ sơ sinh.

Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị theo quy định./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Linh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 06/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu06/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/10/2017
Ngày hiệu lực27/10/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 06/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 06/CT-UBND 2017 tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh Bắc Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 06/CT-UBND 2017 tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh Bắc Giang
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu06/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Giang
                Người kýNguyễn Văn Linh
                Ngày ban hành27/10/2017
                Ngày hiệu lực27/10/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 06/CT-UBND 2017 tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh Bắc Giang

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 06/CT-UBND 2017 tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh Bắc Giang

                      • 27/10/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 27/10/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực