Nội dung toàn văn Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện Bình Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND | Bình Thuận, ngày 14 tháng 3 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo Bình Thuận đã có nhiều giải pháp tích cực để đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường công tác quản lý trường học nên đã mang lại hiệu quả thiết thực. Chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học phổ thông đã có nhiều chuyển biến tốt hơn; giáo viên được tiếp cận và áp dụng phương pháp dạy học mới rộng rãi hơn; việc kiểm tra, đánh giá có sự đổi mới, nghiêm túc, đúng quy chế, đúng chất lượng học tập của học sinh, sinh viên và đúng chất lượng giáo dục của các nhà trường…
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn tỉnh cũng còn một số hạn chế, đó là: cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi theo lộ trình; chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học, bậc học nhìn chung còn thấp, thiếu bền vững, không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh; năng lực tự học, tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành của học sinh, sinh viên còn yếu, tỷ lệ học sinh, sinh viên có học lực yếu, kém ở các cấp học còn cao; hiệu lực quản lý nhà nước có nơi, có lúc, có mặt chưa chặt chẽ, công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát chưa thường xuyên …
Để thực hiện có hiệu quả công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) tại Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 14 tháng 11 năm 2013 về việc thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) “Về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh, sinh viên sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”, gắn với việc tăng cường tổ chức dạy tin học, ngoại ngữ trong các trường học; cụ thể hóa Chương trình hành động số 25-NQ/TU ngày 11/12/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XII) thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” phù hợp với tình hình, điều kiện của địa phương; Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn tỉnh với nội dung như sau:
1. Nội dung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện:
Các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục quan tâm, ưu tiên tập trung các nguồn lực để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Trong đó, chú ý triển khai các giải pháp hữu hiệu để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục toàn diện, bao gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ giao tiếp và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nền kinh tế tri thức trên địa bàn tỉnh; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập. Cụ thể:
1.1. Làm tốt công tác nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong giáo viên, học sinh, sinh viên và cha mẹ học sinh, sinh viên. Tập thể giáo viên có nhận thức được trách nhiệm đối với chất lượng giáo dục của nhà trường, thì mới toàn tâm toàn ý đầu tư cho công tác giảng dạy. Học sinh, sinh viên và cha mẹ học sinh có nhận thức đúng đắn việc học là để có kiến thức, xây dựng nghề nghiệp, làm cho cuộc sống bản thân, gia đình, xã hội tốt hơn thì mới ra sức cố gắng học tập, mới quan tâm đúng mức động viên, thúc đẩy, hỗ trợ con cái học tập.
1.2. Xây dựng nề nếp, kỷ cương, trật tự trong nhà trường cho từng giáo viên và học sinh. Giáo viên phải nghiêm túc thực hiện kỷ luật lao động; học sinh, sinh viên phải chấp hành đầy đủ nội quy, quy chế nhà trường. Nâng cao trách nhiệm và vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, kịp thời nhắc nhở, uốn nắn học sinh, sinh viên. Nghiêm khắc xử lý các học sinh, sinh viên vi phạm, tùy theo mức độ, giúp học sinh, sinh viên sửa chữa, đồng thời còn có tác dụng ngăn ngừa, giáo dục các học sinh, sinh viên khác.
1.3. Tập trung công tác tổ chức, phát huy tối đa vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên giỏi về chuyên môn, vững về nghiệp vụ, tận tâm với công việc, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp và hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường; rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên bảo đảm phù hợp với cơ cấu từng bộ môn, đúng với định mức giáo viên/lớp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chấm dứt tình trạng thừa - thiếu giáo viên cục bộ trong từng bộ môn của từng trường phổ thông; chú ý sự cân đối giữa giáo viên có kinh nghiệm và giáo viên ít kinh nghiệm, giáo viên dạy nhiều năm và giáo viên mới; làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên thông qua nhiều hình thức.
1.4. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá. Trong công tác dạy và học, phải mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy chính khóa. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng thái độ học tập tích cực cho học sinh, sinh viên. Đồng thời, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong nhà trường, gắn với liên doanh, liên kết với khu vực, quốc tế trong các hoạt động giáo dục - đào tạo nói chung, nhất là đối với giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề.
1.5. Tổ chức thực hiện nghiêm túc việc xây dựng chương trình cho bộ môn trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chú ý xây dựng khung chương trình trọng tâm cho từng khối lớp để có sự thống nhất; đồng thời, tùy theo mỗi môn học, tùy vào sức học của từng đối tượng học sinh, sinh viên để xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình, những kiến thức trọng tâm cần cho từng chương, từng bài. Qua đó, giúp việc truyền đạt kiến thức sát với đối tượng, giúp học sinh, sinh viên dễ nắm bắt, kích thích được sự hứng thú trong tiếp thu bài học; chú trọng việc bồi dưỡng, phụ đạo cho học sinh có học lực yếu, kém.
1.6. Tổ chức quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh. Xác định học thêm là nhu cầu của học sinh. Do đó, từng trường phải chọn giải pháp tổ chức dạy thêm, học thêm tại trường, nhằm giám sát được chương trình, chất lượng dạy thêm của giáo viên, thời gian học vừa phải, quản lý được việc học của học sinh, tránh việc học sinh lợi dụng học thêm để đi chơi. Cân đối giữa số lượng học sinh đăng ký học và đóng học phí cho giáo viên ở mức hợp lý, từ đó đưa ra mức học phí vừa phải, giảm được gánh nặng về kinh tế cho gia đình học sinh, ngoài ra có chế độ miễn, giảm học phí cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Tránh tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan, làm ảnh hưởng đến thời gian học tập chính khóa của học sinh và uy tín của giáo viên.
1.7. Tổ chức tốt các hoạt động bổ trợ trong nhà trường. Trong đó chú ý nâng cao vai trò của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, xác định đây là lực lượng quan trọng, nhân tố tích cực trong việc phát huy tốt vai trò xung kích, gương mẫu của đoàn viên trong học tập và rèn luyện. Đồng thời, cần kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh, sinh viên trong quá trình giáo dục học sinh, sinh viên; kịp thời liên hệ, thông tin việc thực hiện nề nếp, kết quả học tập của học sinh, sinh viên, đề nghị gia đình phối hợp trong việc giáo dục, uốn nắn kịp thời các biểu hiện, hành vi lệch lạc.
1.8. Tiếp tục tổ chức các phong trào thi đua trong nhà trường. Trong đó chú ý tổ chức các đợt thi đua giữa các trường trong tỉnh và giữa các lớp trong từng trường, gắn với những nội dung trọng tâm và các phong trào văn nghệ, thể thao, hoạt động xã hội từ thiện và những việc làm cụ thể; định kỳ có sơ kết, khen thưởng, đánh giá rút kinh nghiệm để từng bước hoàn thiện, nhân rộng những cách làm hiệu quả, tạo sự nỗ lực phấn đấu thường xuyên đối với từng trường, từng giáo viên và từng học sinh, sinh viên trong các hoạt động giáo dục, giảng dạy và học tập.
1.9. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi trong giáo dục - đào tạo của Nhà nước đối với học sinh, sinh viên. Tập trung mọi nguồn lực để tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường, lớp học và mua sắm trang thiết bị dạy học. Đẩy mạnh hơn nữa xã hội hóa giáo dục - đào tạo, huy động các doanh nghiệp, các tổ chức, các nhà hảo tâm tiếp tục đóng góp nhân lực, vật lực để đầu tư phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện:
2.1. Các sở, ngành cấp tỉnh, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao để xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện nội dung Chỉ thị này tại ngành, địa phương mình (xong trong tháng 4 năm 2014, gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo). Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện tại ngành, địa phương mình cho Sở Giáo dục và Đào tạo để theo dõi, tổng hợp.
2.2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh (cả trong và ngoài công lập) xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện nội dung Chỉ thị này tại từng trường;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện nội dung Chỉ thị này trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo của tỉnh. Đồng thời, chủ trì tổ chức thực hiện những vấn đề cụ thể sau:
+ Tổ chức quán triệt sâu kỹ nội dung Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 14/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) và Chỉ thị này trong toàn ngành; xem đây là đợt sinh hoạt chuyên đề trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành để nâng cao nhận thức và trách nhiệm trước dân. Rà soát, tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện các chủ trương về đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới công tác quản lý trường học; công tác kiểm định đánh giá trường học, đánh giá giáo viên, đánh giá hiệu trưởng theo các chuẩn mà Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, đã triển khai trong những năm học qua, từ đó rút kinh nghiệm để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới;
+ Chỉ đạo các cơ sở trường học thực hiện tốt quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn. Tiếp tục triển khai thực hiện mở rộng diện học sinh được học 2 buổi/ngày (nhất là ở mầm non, tiểu học và các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, huyện). Tổ chức thí điểm việc học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học; khắc phục dần tình trạng chênh lệch giáo dục giữa các vùng, miền trong tỉnh; hết sức chú ý học sinh, sinh viên vùng đồng bào dân tộc thiểu số đang học tại các trường trên địa bàn tỉnh. Triển khai đồng bộ các giải pháp để giảm nhanh tỷ lệ học sinh THCS bỏ học dỡ chừng; trong đó chú ý theo dõi, nắm chắc tình hình để có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời những trường hợp học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tuyệt đối không để học sinh phải bỏ học vì không có khả năng đóng các khoản chi phí học tập; xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và địa phương (chính quyền và các đoàn thể) trong việc quản lý, giáo dục học sinh; thường xuyên phổ biến, định hướng nghề nghiệp nhằm đẩy mạnh phân luồng học sinh sau THCS;
+ Phối hợp với công đoàn ngành giáo dục tiếp tục triển khai tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua lớn của ngành, phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh, phù hợp với điều kiện khách quan của môi trường giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm tăng cường việc giảm tỷ lệ học sinh, sinh viên bỏ học, bỏ học dỡ chừng, học sinh, sinh viên lưu ban, ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường, nâng cao chất lượng học tập và hạnh kiểm cho học sinh, sinh viên;
+ Thực hiện tốt công tác giáo dục tư vấn tâm lý học đường. Trong đó quan tâm việc xây dựng phòng giáo dục tư vấn tâm lý trong các nhà trường, tuyển dụng biên chế những sinh viên tốt nghiệp Đại học Sư phạm khoa tâm lý để phụ trách bộ phận tư vấn tâm lý, giúp học sinh, sinh viên (cả phụ huynh) giải quyết những tình huống tâm lý, vượt qua khó khăn trong quá trình rèn luyện và học tập. Chú trọng tổ chức nhiều hoạt động nhằm giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên;
+ Tiếp tục triển khai Đề án “Khảo sát, đánh giá, xây dựng chất lượng đội ngũ giáo viên THPT” đến năm 2015 và sau năm 2015; trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng - đào tạo lại, quy hoạch đội ngũ hợp lý, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của giáo dục toàn diện. Yêu cầu chung là phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh và hội nhập quốc tế; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo; tiến tới mục tiêu giáo viên các cấp học phổ thông, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm; giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sĩ trở lên và được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; cán bộ quản lý giáo dục các cấp thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý;
+ Chỉ đạo Trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo triển khai thực hiện đầy đủ, đúng lộ trình Kế hoạch phát triển Trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 2212/QĐ-UBND ngày 16/9/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh;
+ Chỉ đạo Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển trường đến năm 2020;
+ Chỉ đạo tăng cường việc đổi mới tuyển sinh và giảng dạy phù hợp để tuyển chọn và đào tạo những người có phẩm chất, năng lực vào ngành sư phạm tại khoa Sư phạm của Trường Cao đẳng cộng đồng Bình Thuận;
+ Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Hội Khuyến học tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện một cách có hiệu quả Đề án xây dựng xã hội học tập đến năm 2020, giữ vững kết quả giáo dục phổ cập và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; nâng cao chất lượng chương trình giáo dục thường xuyên để đáp ứng nhu cầu người học;
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý giáo dục ở các cơ sở giáo dục, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm nhằm khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, tiêu cực trong thi cử, lạm thu trong trường học và các biểu hiện vi phạm đạo đức lối sống.
2.3. Hội Khuyến học tỉnh:
Tiếp tục phối hợp với các ban ngành có liên quan, các địa phương huy động sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân, các cơ quan, doanh nghiệp nhằm hỗ trợ, giúp đỡ các học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, có nguy cơ bỏ học để góp phần làm giảm tỷ lệ học sinh, sinh viên bỏ học giữa chừng.
2.4. Ban Dân tộc tỉnh:
Phối hợp với các ban ngành liên quan, chính quyền các địa phương có con em dân tộc thiểu số tăng cường công tác tuyên truyền cho học sinh và cha mẹ học sinh nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học, nhằm đưa con em đến trường. Phối hợp thực hiện tốt việc chuyển một bộ phận học sinh dân tộc thiểu số tốt nghiệp THCS sang học tại các cơ sở dạy nghề.
2.5. Công an tỉnh:
Tiếp tục triển khai Thông tư liên tịch số 34/2009/TTLT-BGDĐT-BCA ngày 20/11/2009 của Bộ Giáo dục Đào tạo và Bộ Công an; xây dựng kế hoạch, quy chế phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, chỉ đạo cho các lực lượng công an ở địa phương, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trường học, bằng các biện pháp nghiệp vụ, kịp thời phá bỏ những băng nhóm có những hành vi xấu, ngăn chặn và xử lý mọi hành vi tiêu cực tác động xấu đến nhà trường, học sinh, sinh viên.
2.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh kêu gọi phát triển xã hội hóa trên lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
2.7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh có kế hoạch cụ thể phối hợp, hỗ trợ Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nội dung Chỉ thị này.
2.8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Thuận phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị này đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân nhằm huy động sức mạnh của hệ thống chính trị trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nòng cốt là đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức ngành giáo dục và đào tạo để tạo được sự chuyển biến về nhận thức và hành động; tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phấn đấu thực hiện hoàn thành phổ cập giáo dục Mầm non trẻ 5 tuổi vào năm 2015; thông tin, phản ánh kịp thời những mô hình, tập thể, cá nhân tổ chức triển khai hiệu quả để nhân rộng, biểu dương, khen thưởng.
2.9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Chỉ thị này tại địa phương mình (xong trong tháng 4 năm 2014, gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo). Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện tại ngành, địa phương mình cho Sở Giáo dục và Đào tạo để theo dõi, tổng hợp;
- Căn cứ hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo để chỉ đạo các trường trực thuộc tổ chức thực hiện nội dung Chỉ thị này;
- Xác định nhu cầu đào tạo bổ sung và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên hàng năm, làm việc với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ để thống nhất gửi đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng tỉnh;
- Tiếp tục có những giải pháp hữu hiệu nhằm giữ chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại địa phương; thực hiện hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi vào năm 2015. Kiện toàn chất lượng giáo dục cấp tiểu học, trung học cơ sở, nhất là chất lượng học sinh cuối cấp trung học cơ sở.
Yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này.
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị này cho Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |