Chỉ thị 07/CT-UBND

Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 tăng cường, đẩy mạnh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành do tỉnh Quảng Nam ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 07/CT-UBND tăng cường đẩy mạnh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành Uỷ ban Quảng Nam 2014


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/CT-UBND

Quảng Nam, ngày 19 tháng 3 năm 2014

 

CHỈ THỊ

TĂNG CƯỜNG, ĐẨY MẠNH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOÀN THÀNH

Để chấn chỉnh và xử lý nghiêm các vi phạm trong công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 và triển khai thực hiện tốt một số nội dung trong công tác quản lý đầu tư, nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo chủ trương, biện pháp điều hành năm 2014 của UBND tỉnh tại Quyết định số 3900/QĐ-UBND ngày 12/12/2013, UBND tỉnh yêu cầu:

1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố là chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước chấp hành nghiêm việc lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009, của Bộ Tài chính tại các Thông tư số: 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011, số 04/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 và thực hiện xử lý vi phạm theo đúng thẩm quyền quy định.

2. Các chủ đầu tư (được ghi trong Quyết định phê duyệt dự án đầu tư) khẩn trương rà soát các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước đã hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc ngừng thực hiện từ năm 2000 đến nay nhưng chưa quyết toán; xác định nguyên nhân, đề xuất hướng tháo gỡ vướng mắc, báo cáo cấp quyết định đầu tư (thông qua cơ quan thẩm tra quyết toán tham mưu xử lý) để quyết toán dứt điểm (nội dung báo cáo theo các Biểu mẫu đính kèm), cụ thể:

a) Đối với các dự án do UBND tỉnh phê duyệt quyết định đầu tư (kể cả các dự án do Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt theo ủy quyền): Chủ đầu tư lập báo cáo gửi Sở Tài chính tổng hợp;

b) Đối với các dự án do UBND huyện, thành phố phê duyệt quyết định đầu tư và các dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư: UBND huyện, thành phố chỉ đạo các chủ đầu tư và UBND cấp xã lập báo cáo gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp.

* Thời hạn gửi báo cáo theo các biểu mẫu nêu trên cho cơ quan thẩm tra quyết toán các cấp chậm nhất trước ngày 25/3/2014.

Cơ quan thẩm tra quyết toán có trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND cùng cấp về tồn tại, vướng mắc các dự án, tham mưu UBND cùng cấp trước ngày 31/3/2014, để xem xét xử lý nhằm quyết toán dứt điểm các dự án thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp vượt thẩm quyền thì tổng hợp gửi Sở Tài chính để chủ trì tham mưu UBND tỉnh xem xét xử lý và chậm nhất đến ngày 30/6/2014 tất cả các danh mục công trình dự án nêu tại khoản này phải được phê duyệt quyết toán hoàn thành.

3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, địa phương, chủ đầu tư chịu trách nhiệm và tăng cường công tác theo dõi, hướng dẫn kiểm tra, giám sát, xử lý và tham mưu xử lý trong việc thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư, chế độ hợp đồng của chủ đầu tư, các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện dự án và quyết toán dự án hoàn thành, trước mắt cần tập trung một số nội dung sau:

a) Sở Xây dựng:

- Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị liên quan trong các lĩnh vực về: năng lực hoạt động xây dựng của các chủ thể; quản lý chất lượng công trình xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; quản lý, thanh toán, quyết toán hợp đồng... Đồng thời chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, tổ chức kiểm tra tất cả các công trình dự án trên địa bàn tỉnh và kiên quyết xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện sai phạm.

- Định kỳ hằng tháng, cung cấp thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về danh sách Chủ đầu tư/Ban quản lý dự án và nhà thầu vi phạm quy định trong hoạt động xây dựng phát hiện qua thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền để phối hợp tham mưu, xử lý.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị liên quan trong các lĩnh vực: lập và thẩm định dự án; công tác đấu thầu; giám sát đánh giá đầu tư.

- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh xử lý trách nhiệm đối với các chủ đầu tư (kể cả Lãnh đạo Ban Quản lý dự án) có 01 dự án trở lên chậm nộp báo cáo quyết toán kể từ ngày nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng trên 24 tháng hoặc có 03 dự án trở lên trên 06 tháng.

- Định kỳ hằng tháng thu thập thông tin từ các chủ đầu tư, UBND huyện, thành phố, Sở Xây dựng và cơ quan thẩm tra quyết toán các cấp về danh sách và địa chỉ nhà thầu vi phạm quy định về lập hồ sơ quyết toán hợp đồng để công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng danh sách chủ đầu tư/Ban quản lý dự án vi phạm các quy định trong hoạt động xây dựng.

- Thẩm tra, tham mưu trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án phải căn cứ và quy định cụ thể hình thức giá hợp đồng theo nguyên tắc áp dụng hình thức giá hợp đồng tại các Nghị định của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng (không ghi chung chung như là “hình thức theo đơn giá”).

- Theo dõi danh mục các dự án đã được phê duyệt quyết toán hoặc hạng mục độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng đã được cơ quan tài chính thẩm tra quyết toán để tham mưu bố trí vốn để chủ đầu tư thanh toán công nợ và tất toán tài khoản theo quy định.

c) Sở Tài chính:

- Hướng dẫn các chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát UBND các huyện, thành phố phê duyệt, xử lý vi phạm quyết toán dự án hoàn thành có nguồn vốn nhà nước đảm bảo đúng quy định;

- Tập trung chỉ đạo rút ngắn thời gian thẩm tra trình phê duyệt quyết toán các dự án đã nhận hồ sơ quyết toán thuộc thẩm quyền quản lý và tăng cường công tác kiểm tra tiến độ quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thẩm tra cho cán bộ làm công tác thẩm tra quyết toán các cấp trong phạm vi quản lý.

- Thường xuyên cung cấp thông tin về các chủ đầu tư/Ban Quản lý dự án thuộc khối tỉnh quản lý vi phạm thời hạn lập báo cáo quyết toán cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu thực hiện các quy định tại điểm b Khoản này.

- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan tham mưu trình UBND tỉnh quy định mức xử phạt thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định tại Khoản 4 Điều 08 Quyết định 3900/QĐ-UBND ngày 12/12/2013.

d) Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố:

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư trong đối chiếu số liệu cấp phát thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; sao chụp các tài liệu bị thất lạc mà trong danh mục hồ sơ lưu tại Kho bạc Nhà nước đang lưu trữ để hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đến lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành/dự án ngừng thực hiện.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan, chủ đầu tư thực hiện thanh toán bù trừ công nợ trong cùng một dự án.

e) UBND các huyện, thành phố:

- Rà soát, báo cáo danh mục dự án được giao làm chủ đầu tư còn chậm quyết toán theo quy định tại Khoản 2 gửi Sở Tài chính; đồng thời có trách nhiệm thực hiện phê duyệt quyết toán theo thẩm quyền đối với các dự án này trước ngày 30/6/2014; chỉ đạo các chủ đầu tư, UBND cấp xã và Phòng Tài chính - Kế hoạch trực thuộc xử lý quyết toán dứt điểm các dự án chậm quyết toán thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Tài chính trước ngày 15/7/2014.

- Thực hiện nghiêm quy định của nhà nước về quản lý dự án đầu tư; tăng cường kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư, UBND cấp xã và các đơn vị liên quan trong quản lý dự án đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành theo thẩm quyền; kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ (và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế); xử lý trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức có sai phạm trong thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư được giao theo thẩm quyền.

- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch bố trí đủ cán bộ thẩm tra quyết toán, nâng cao chất lượng thẩm tra (lưu ý các chi phí do nhà thầu thực hiện thông qua hợp đồng thì phải tuân thủ chế độ thẩm tra quyết toán theo hợp đồng);

- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án phải căn cứ nguyên tắc áp dụng hình thức giá hợp đồng theo các Nghị định của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng để ghi cụ thể hình thức giá hợp đồng theo quy định (không ghi chung chung “hình thức theo đơn giá”).

- Định kỳ hằng tháng, thông tin bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về danh sách, địa chỉ nhà thầu vi phạm quy định về quyết toán để công bố trên Cổng thông tin điện tử theo quy định tại điểm b khoản này.

f) Các chủ đầu tư/Ban Quản lý dự án:

- Khẩn trương rà soát, báo cáo danh mục dự án chậm quyết toán quy định tại Khoản 2 (kể cả các dự án nhận bàn giao đang theo dõi hồ sơ).

- Chấp hành nghiêm quy định của nhà nước về quản lý dự án đầu tư, trước hết là kiện toàn, bố trí nhân lực đảm bảo đúng chuyên môn nghiệp vụ qui định.

- Định kỳ hằng tháng, cung cấp thông tin bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về danh sách, địa chỉ nhà thầu vi phạm quy định về quyết toán hợp đồng để công bố trên Cổng thông tin điện tử theo quy định tại điểm b khoản này.

- Các dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập được nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng chậm nhất sau 10 ngày phải gửi Biên bản nghiệm thu cho cơ quan thẩm tra quyết toán dự án đó theo thẩm quyền quy định (Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện), để theo dõi tiến độ thực hiện chế độ báo cáo quyết toán.

+ Bổ sung các nội dung quy định về chậm lập hồ sơ quyết toán dự án/gói thầu hoàn thành của nhà thầu vào Hồ sơ mời thầu/Hồ sơ yêu cầu để làm căn cứ xét thầu và xử lý vi phạm sau này. Đồng thời phải thường xuyên theo dõi thông tin về nhà thầu vi phạm quy định về lập hồ sơ quyết toán trên các Cổng thông tin điện tử đã công khai nêu tại điểm b Khoản này để xử lý khi xét thầu theo quy định.

- Bổ sung nội dung thỏa thuận với nhà thầu về các thỏa thuận cụ thể mức và hình thức giảm trừ giá trị quyết toán do lỗi nhà thầu gây ra đối với các hành vi: kéo dài thời gian hoàn thiện hồ sơ phục vụ công tác quyết toán thuộc trách nhiệm của nhà thầu; sử dụng định mức, đơn giá không phù hợp khi lập dự toán hoặc đưa khối lượng không phù hợp thiết kế vào dự toán làm tăng giá trị dự toán/giá gói thầu; tư vấn lựa chọn nhà thầu không đề xuất Bên mời thầu xử lý đơn giá bất thường gây bất lợi cho chủ đầu tư trong quá trình xét thầu; tư vấn giám sát nghiệm thu không đúng khối lượng thi công thực tế.

Yêu cầu thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện và chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định tại Chỉ thị này; đồng thời định kỳ hằng quý, 6 tháng cơ quan tài chính các cấp báo cáo UBND cùng cấp để xem xét xử lý./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lê Phước Thanh

 

BIỂU SỐ 01

TỔNG HỢP DANH MỤC DỰ ÁN ĐÃ HOÀN THÀNH NGHIỆM THU ĐƯA VÀO SỬ DỤNG HOẶC CÓ HẠNG MỤC HOÀN THÀNH ĐỘC LẬP ĐƯA VÀO SỬ DỤNG, HOẶC DỰ ÁN NGỪNG THỰC HIỆN TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY NHƯNG CHƯA QUYẾT TOÁN
(Kèm theo Chỉ thị số: 07/CT-UBND ngày 19/3/2014 của UBND tỉnh)

Stt

Tên dự án

Chủ đầu tư

Quyết định phê duyệt dự án số... ngày... của...

Tổng mức đầu tư được duyệt (triệu đồng)

Ngày khởi công

Ngày hoàn thành hoặc ngừng thực hiện

01

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

02

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

03

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BIỂU SỐ 02

CHI TIẾT NGUYÊN NHÂN CHƯA QUYẾT TOÁN, ĐỀ XUẤT HƯỚNG XỬ LÝ
(Kèm theo Chỉ thị số: 07/CT-UBND ngày 19/3/2014 của UBND tỉnh)

Stt

Tên dự án

Nguyên nhân chưa nộp báo cáo quyết toán

Đối với dự án chậm nộp báo cáo quyết toán trên 24 tháng, thì nêu rõ trách nhiệm thuộc về tổ chức, cá nhân nào

Đề xuất hướng xử lý các vướng mắc về hồ sơ, thủ tục (nếu có) để quyết toán

Đề xuất hướng xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chậm nộp báo cáo quyết toán trên 24 tháng

Cam kết thời hạn hoàn thành công tác quyết toán

01

(lấy từ Biểu số 01)

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

02

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

03

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

...    ....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 07/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu07/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/03/2014
Ngày hiệu lực19/03/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 07/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 07/CT-UBND tăng cường đẩy mạnh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành Uỷ ban Quảng Nam 2014


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 07/CT-UBND tăng cường đẩy mạnh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành Uỷ ban Quảng Nam 2014
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu07/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
                Người kýLê Phước Thanh
                Ngày ban hành19/03/2014
                Ngày hiệu lực19/03/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 07/CT-UBND tăng cường đẩy mạnh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành Uỷ ban Quảng Nam 2014

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 07/CT-UBND tăng cường đẩy mạnh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành Uỷ ban Quảng Nam 2014

                      • 19/03/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 19/03/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực