Chỉ thị 07-VP-N41

Chỉ thị 07-VP-N41 năm 1967 về cho các liên doanh giữa các hợp tác xã vay vốn để nuôi trồng các loại thủy sản do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 07-VP-N41 cho liên doanh hợp tác xã vay vốn nuôi trồng các loại thủy sản


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 07-VP-N41

Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 1967 

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC CHO CÁC LIÊN DOANH GIỮA CÁC HỢP TÁC XÃ VAY VỐN ĐỂ NUÔI TRỒNG CÁC LOẠI THỦY SẢN

 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Nghề nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi cá, là một nghề sản xuất kinh doanh rất quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Kết quả của nuôi trồng thủy sản là một nguồn cung cấp thực phẩm dồi dào cho nhân dân, nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, nguồn hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao.

Trong tình hình hiện nay việc nuôi trồng thủy sản lại càng có ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong việc cung cấp cho nhu cầu quốc phòng và nhân dân, bổ sung cho thịt và sản lượng cá biển bị giảm sút.

Mấy năm qua Ngân hàng Nhà nước trung ương đã có chủ trương cho vay nuôi trồng thủy sản vùng nước mặn lợ và một số biện pháp cho vay nuôi cá, coi như nghề phụ của hợp tác xã nông nghiệp, đã phục vụ có kết quả nhất định trong việc nuôi trồng thủy sản ở các địa phương. Nhưng đến nay nghề nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh, ngoài các quốc doanh chuyên nuôi trồng thủy sản và các tổ chức kinh tế khác nuôi trồng thủy sản coi như nghề phụ, còn có những hình thức tổ chức mới nuôi trồng thủy sản với quy mô lớn như liên doanh giữa các hợp tác xã với nhau. Để phục vụ kịp thời và có kết quả hơn nữa việc nuôi trồng thủy sản, Ngân hàng trung ương ra chỉ thị này nhằm cụ thể hóa công tác cho vay đối với các tổ chức liên doanh (giữa các hợp tác xã với nhau).

Đối với các hình thức tổ chức nuôi trồng thủy sản khác thì cho vay theo những biện pháp thích hợp mà Ngân hàng trung ương đã ban hành như:

- Các quốc doanh trung ương hay địa phương chuyên nuôi trồng thủy sản được cấp vốn định mức đều áp dụng chế độ cho vay như các xí nghiệp quốc doanh sản xuất khác.

- Các hợp tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có nuôi trồng thủy sản trên các ao, hồ nhỏ, ruộng thì coi như hợp tác xã đó vay kinh doanh nghề phụ trong hợp tác xã;

- Các xí nghiệp quốc doanh như nông trường, lâm trường, diêm trường… có nuôi trồng thủy sản, có được định mức vốn và đã được cấp vốn lưu động về phần này, thì áp dụng chế độ cho vay xí nghiệp quốc doanh kinh doanh ngành nghề khác;

- Các tổ chức xí nghiệp, cơ quan Nhà nước có nuôi trồng thủy sản nhưng không được định mức vốn lưu động về phần này và đem như sản xuất tự túc, thì áp dụng biện pháp cho vay sản xuất tự túc như đã quy định đối với các tổ chức khác.

Tuy vậy khi tiến hành cho vay đối với các tổ chức trên đây, cần chú ý một số đối tượng và biện pháp chung theo chỉ thị này cho thích hợp.

Theo tinh thần thông báo số 5-TB ngày 04-02-1967 của hội nghị thường vụ Hội đồng Chính phủ thì không phát triển tổ chức liên doanh giữa Nhà nước và hợp tác xã. Đối với những liên doanh đã có thì giải quyết bằng cách: nếu là cơ sở lớn thì chuyển hẳn sang quốc doanh, nếu là cơ sở nhỏ thì chuyển hẳn cho hợp tác xã. Do đó ngân hàng không cho vay đối với tổ chức này. Nhưng trong khi liên doanh chưa chuyển lên quốc doanh hoặc chưa chuyển cho hợp tác xã mà có nhu cầu vốn cần thiết và cấp bách cho việc xây dựng, sản xuất thì ngân hàng có thể tạm thời cho vay, nhưng phải do trưởng chi nhánh ngân hàng trung tâm quyết định, sau khi có sự bàn bạc nhất trí với ty tài chính và ty thủy sản.

I. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC VÀ ĐIỀU KIỆN CHO VAY

1. Mục đích cho vay.

Ngân hàng Nhà nước cho các liên doanh(1) vay vốn nuôi trồng thủy sản nhằm mục đích:

- Giúp thêm vốn cho liên doanh xây dựng các cơ sở, mua sắm phương tiện cơ bản, dùng vào các chi phí cần thiết cho việc nuôi trồng thủy sản, nhằm tăng nhanh sản lượng cá và các thủy sản khác, phục vụ tốt cho sản xuất, chiến đấu, cải thiện đời sống nhân dân;

- Thông qua công tác đầu tư vốn, ngân hàng giúp cho các liên doanh củng cố tốt chế độ hạch toán kinh tế, sản xuất có hiệu quả tốt, tăng tích luỹ cho Nhà nước, tăng thu nhập cho liên doanh.

2. Nguyên tắc cho vay.

Việc cho vay của ngân hàng Nhà nước đối với các liên doanh phải đảm bảo mấy nguyên tắc sau đây:

- Vốn vay phải dùng đúng cho việc nuôi trồng thủy sản như kế hoạch của liên doanh đã xây dựng. Liên doanh chỉ được nhận tiền vay theo chi phí thực tế đã mua sắm và giá trị khối lượng công trình thực tế đã làm.

- Vốn vay phải bảo đảm hoàn trả đúng kỳ hạn như đã thỏa thuận trước giữa liên doanh với ngân hàng Nhà nước.

- Vốn vay phải có giá trị vật tư hoặc giá trị công trình tương đương làm đảm bảo.

3. Điều kiện vay vốn.

- Các liên doanh hợp tác xã vay vốn ngân hàng Nhà nước phải có các điều kiện sau đây:

- Phải có quyết định chính thức thành lập liên doanh của Ủy ban hành chính huyện, có ban quản trị chịu trách nhiệm chung;

- Phải có điều lệ và nội quy hoạt động được Ủy ban hành chính huyện thông qua;

- Phải có quy hoạch hoặc thiết kế công trình cụ thể nuôi trồng thủy sản đã được Ủy ban hành chính huyện và phòng thủy sản xác nhận;

- Phải có vốn tự có (cổ phần cơ bản và cổ phần chi phí sản xuất) tham gia vào việc xây dựng công trình kiến thiết cơ bản do các hợp tác xã đóng góp theo điều lệ xây dựng liên doanh nuôi cá;

- Phải có chế độ kế toán, sổ sách ghi chép rõ ràng, có mở tài khoản và gửi tất cả các khoản tiền chưa dùng đến tại ngân hàng Nhà nước hoặc tại các hợp tác xã tín dụng được ngân hàng ủy nhiệm;

- Có ký hợp đồng bán sản phẩm cho Nhà nước.

II. CÁC LOẠI VÀ ĐỐI TƯỢNG CHO VAY

Ngân hàng Nhà nước cho các liên doanh vay vốn nuôi trồng thủy sản gổm cả vốn dài hạn và vốn ngắn hạn.

A. Cho vay dài hạn

Ngân hàng Nhà nước cho các liên doanh vay vốn dài hạn để:

(1) Chữ liên doanh dùng để chỉ tổ chức liên doanh giữa các hợp tác xã với nhau.

- Mua các nguyên vật liệu như vôi, gạch, đá, xi-măng, sắt,thép, gỗ… dùng trong việc xây dựng cơ bản các công trình nuôi trồng thủy sản;

- Trả công trong việc xây dựng công trình như đắp đê đập, xây kè, cống đăng, cải tạo đầm, hồ thiên nhiên, đào ao ươm, ao san, nạo vét sông máng, xây dựng ao cho cá đẻ, cơ sở sản xuất giống, xây dựng cơ sở chế biến thức ăn cho cá, v.v…

-  Mua sắm phương tiện dụng cụ đắt tiền, lâu hỏng, dùng cho quá trình nuôi trồng, thu hoạch, chế biến thủy sản như máy bơm nước, thuyền, lưới…;

- Kết hợp với cho vay nuôi trồng thủy sản, ngân hàng còn có thể cho vay nghề phụ phục vụ cho nghề chính như cho vay chăn nuôi lợn, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày xung quanh cơ sở nuôi trồng thủy sản. Cách cho vay đối với loại này theo biện pháp cho vay nông nghiệp của Ngân hàng Trung ương đã ban hành, nhưng có thể dùng chỉ tiêu loại cho vay nuôi trồng thủy sản và hạch toán thuộc ngành thủy sản;

- Ngân hàng không cho vay để xây dựng nhà ở và dụng cụ dùng trong sinh hoạt. Những thứ này phải do vốn của liên doanh tự mua sắm;

- Ngân hàng chỉ trực tiếp cho các liên doanh vay vốn mà không cho các hợp tác xã vay để góp cổ phần vào liên doanh;

- Về mức độ cho vay thì sau khi huy động hết phần tự lực của liên doanh về vật tư, lao động, vốn liếng, còn thiếu bao nhiêu ngân hàng cho vay thêm để làm;

- Thời hạn cho vay nuôi trồng thủy sản tùy thuộc vào thời gian sử dụng của từng loại công trình hoặc công cụ mua sắm và mức thu nhập của liên doanh, nhưng tối đa không quá 5 năm;

- Lãi xuất cho vay dài hạn đối với liên doanh nuôi trồng thủy sản được áp dụng là 0,24% một tháng.

B. Cho vay ngắn hạn

Ngân hàng Nhà nước cho liên doanh vay chi phí ngắn hạn dùng trong quá trình dự trữ sản xuất, chế biến.

Cho vay ngắn hạn để nuôi trồng thủy sản theo đối tượng sau đây:

- Mua cá giống (cá bố mẹ, cá bột) và các giống loại thủy sản khác;

- Mua hoặc dự trữ, chế biến thức ăn cho cá giống, cá thịt;

- Mua sắm những dụng cụ rẻ tiền mau hỏng dùng cho việc nuôi trồng, bảo vệ, thu hoạch và chế biến thủy sản;

- Trả công chăm sóc, bảo vệ, thu hoạch, chế biến;

- Mua sắm vật liệu, nhiên liệu dùng cho việc chế biến sản phẩm thủy sản.

Mức cho vay sẽ căn cứ theo mức chi phí thực tế trong việc nuôi trồng, chế biến thủy sản sau khi trừ phần vốn tự có về chi phí sản xuất của liên doanh.

Thời hạn cho vay các đối tượng trên đây tùy theo chu kỳ sản xuất của mỗi loại và quá trình tiêu thụ sản phẩm mà quy định, nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Cho vay ngắn hạn nuôi trồng thủy sản áp dụng mức lãi suất la 0,30% một tháng.

III. CÁCH CHO VAY VÀ THU NỢ

1. Cách cho vay.

Ngân hàng Nhà nước cho các liên doanh vay vốn theo tài khoản cho vay đơn giản.

Trước khi vay vốn dài hạn để xây dựng công trình nuôi trồng thủy sản, liên doanh phải gửi cho ngân hàng trước một tháng bản kế hoạch vay vốn, có dự trù các chi phí xây dựng công trình, có phân chia phần tự lực và phần phải vay thêm, kèm theo bản quy hoạch và bản thiết kế công trình cụ thể đã được phòng thủy sản xác nhận.

Đối với liên doanh mới thành lập, xin vay lần đầu thì còn phải gửi thêm bản sao quyết định thành lập liên doanh, do chính quyền địa phương chứng nhận. Ngân hàng Nhà nước sau khi thẩm tra chu đáo đáo sẽ xét duyệt cho vay liên doanh làm đơn xin vay kiêm kế hoạch nhận tiền vay theo trình tự công việc tiến hành. Sau khi thỏa thuận với ngân hàng, chủ tài khoản hay người được ủy nhiệm lập khế ước vay tiền kiêm kỳ hạn nợ.

Đối với vốn vay ngắn hạn, liên doanh cũng phải làm đơn xin vay theo những dự kiến chi phí cần thiết.

- Về giá cả nguyên vật liệu, dụng cụ mà liên doanh mua sắm, ngân hàng cho vay theo giá trong hóa đơn bán hàng, cộng thêm phần phí tổn vận chuyển, bốc dỡ.

- Về chi phí nhân công, thì đối với công nhân kỹ thuật (thuê ngoài hoặc xã viên hợp tác xã thuộc liên doanh) ngân hàng cho vay theo mức thuê khoán của liên doanh, còn công nhân thường do liên doanh huy động xã viên trong các hợp tác xã. Trường hợp cần hoàn thành gấp công trình, nhưng liên doanh chưa huy động kịp nhân lực trong hợp tác xã hoặc huy động rồi nhưng không đủ thì ngân hàng có thể cho vay thuê người ngoài liên doanh hay người trong liên doanh để làm. Mức cho vay chi phí nhân công thường theo giá trị ngày công nông nghiệp ở địa phương. Các nguyên vật liệu, dụng cụ, mà liên doanh mua của cơ quan cung cấp, xí nghiệp hoặc hợp tác xã có tài khoản tại ngân hàng hay hợp tác xã tín dụng được ngân hàng ủy nhiệm, thì ngân hàng cho vay bằng chuyển khoản. Đối với nguyên vật liệu, dụng cụ mua ngoài hoặc mua của hợp tác xã chưa có tài khoản tại ngân hàng thì được ngân hàng cho vay bằng tiền mặt. Trường hợp liên doanh tự tổ chức đi khai thác nguyên vật liệu có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, hoặc tự sản xuất được dụng cụ thì ngân hàng có thể cho vay bằng tiền mặt, để trả công khai thác và sản xuất.

2. Cách thu nợ

Đối với nợ vay dài hạn, sau khi liên doanh hoàn thành công trình và hạch toán công trình đó vào tài sản cố định thì liên doanh cần trích khấu hao cơ bản để trả nợ. Mức nợ trả hàng năm phải căn cứ vào số tiền vay và thời hạn vay tiền đã ghi trong khế ước, đồng thời có tham khảo mức dự tính thu hoạch hàng năm của liên doanh, để xác định cho thích đáng. Việc phân chia mức nợ trả hàng năm có chiếu cố đến mức thu nhập bình thường của các thành viên trong liên doanh, nhưng phải bảo đảm thanh toán hết nợ trong thời hạn đã quy định.

Trong thời gian liên doanh chưa trả xong nợ vay xây dựng cơ bản lúc đầu, nhưng cần xây dựng cơ bản hoặc mua thêm phương tiện mới, ngân hàng vẫn có thể cho vay thêm để làm. Trường hợp đó liên doanh phải đảm bảo trả đúng mức nợ đã vay và phần nợ mới vay thêm.

Nếu liên doanh trích khấu hao cơ bản hàng năm ít, không đủ hoàn trả theo quy định, liên doanh phải trích một phần hay toàn bộ quỹ tích lũy và một phần thu nhập của bản thân cơ sở để trả cho đủ.

Đối với nợ ngắn hạn thì hàng năm liên doanh phải trích đủ phần chi phí sản xuất để trả cho ngân hàng.

Về nguyên tắc, liên doanh phải trả đúng mức, đúng kỳ hạn nợ dài hạn và nợ ngắn hạn đến hạn cho ngân hàng trong năm kế hoạch, nhưng gặp trường hợp bị thiên tai địch họa, không có thu hoạch, liên doanh phải kịp thời làm báo cáo được chính quyền địa phương và phòng thủy sản xác nhận, ngân hàng sẽ căn cứ vào mức độ tổn thất mà đề nghị cấp trên giải quyết, ngân hàng có thể tạm hoãn thu phần nợ đã đến hạn cho liên doanh.

Đối với các hợp tác xã nuôi trồng thủy sản trên các mặt nước lớn, nước lợ.

Về mục đích cho vay, đối tượng cho vay, cách cho vay, thu nợ đối với liên doanh nêu trên đây cũng áp dụng cho các hợp tác xã có nuôi trồng thủy sản ở mặt nước lớn và nước lợ.

Các hợp tác xã nuôi trồng thủy sản được vay vốn theo biện pháp này ở trong 2 trường hợp:

a) Ở những nơi có điều kiện tổ chức thành hợp tác xã chuyên nuôi trồng thủy sản và hợp tác xã lấy việc nuôi trồng thủy sản làm kinh doanh chủ yếu. Những hợp tác xã này muốn vay vốn phải có:

- Quyết định thành lập hợp tác xã do Ủy ban hành chính huyện chứng nhận, có ghi rõ số người để thành lập hợp tác xã và số tiền cổ phần của xã viên góp vào hợp tác xã để  nuôi trồng thủy sản.

- Giấy chứng nhận của Ủy ban hành chính huyện về diện tích mặt nước được giao cho hợp tác xã để nuôi trồng thủy sản,

-  Quy hoạch và kế hoạch về việc nuôi trồng thủy sản được phòng thủy sản huyện chứng nhận.

b) Những hợp tác xã nông nghiệp, nghề cá, nghề muối có kết hợp nơi trồng thủy sản trên mặt nước lớn, nước lợ, như một ngành kinh doanh của hợp tác xã, có thu nhập quan trọng, thì ngân hàng không cho vay theo nghề phụ.

Những hợp tác xã này muốn vay vốn cho việc nuôi trồng thủy sản phải:

- Có tổ chức riêng việc chuyên nuôi trồng thủy sản,

- Có một phần vốn dành riêng cho việc nuôi trồng thủy sản,

- Có hạch toán riêng về phần nuôi trồng thủy sản.

IV. THỦ TỤC CHO VAY, THU NỢ VÀ CÁCH GHI CHẾP SỔ SÁCH KẾ TOÁN

Thủ tục cho vay, thu nợ và cách ghi chép sổ sách kế toán cho vay nuôi trồng thủy sản vẫn áp dụng theo chế độ kế toán do Ngân hàng trung ương đã ban hành theo chỉ thị số 27-KTCĐ/E48 ngày 29-02-1965 và chỉ thị số 07-KTCĐ/E48 ngày 04-02-1966.

Liên doanh nuôi trồng thủy sản là hình thức tổ chức mới được hình thành trong quá trình phát triển việc nuôi trồng thủy sản. Khi ban hành chỉ thị này, Vụ kế toán Ngân hàng trung ương sẽ mở thêm các loại tài khoản cần thiết để tiện việc ghi chép sổ sách, hạch toán, theo dõi tổ chức liên doanh hợp tác xã chuyên nuôi trồng thủy sản. Cụ thể cần bổ sung thêm các loại tài khoản sau:

a) Trong tài khoản bậc 1 số 52 “tiền gửi hợp tác xã” mở thêm tài khoản bậc 2 số 527 “Liên doanh giữa các hợp tác xã”. Tài khoản này dùng để hạch toán các khoản tiền gửi của các xí nghiệp liên doanh do các hợp tác xã đầu tư vốn thành lập nên.

b) Trong tài khoản số 53 “Cho vay hợp tác xã” mở thêm tài khoản số 537 “Cho vay các hợp tác xã liên doanh”. Tài khoản này dùng để hạch toán các khoản cho vay ngắn hạn đối với các xí nghiệp liên doanh do các hợp tác xã chung vốn lập nên. 

c) Trong tài khoản bậc 1 số 61 “Cho vay dài hạn” mở thêm tài khoản bậc 2 số 619 “Cho vay dài hạn các tổ chức hợp tác xã liên doanh”. Tài khoản này dùng hạch toán các khoản cho vay dài hạn đối với các xí nghiệp liên doanh do các hợp tác xã đầu tư vốn thành lập nên.

Việc tính toán lãi đối với các tài khoản nêu trên đều thống nhất tính hàng tháng theo phương pháp tích số mà không tính từng món.

Việc quy định chỉ tiêu thống kê, theo dõi, Vụ kế toán sẽ có hướng dẫn riêng.

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN CHÚ Ý TRONG VIỆC CHO VAY NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Để việc cho vay phát triển nuôi trồng thủy sản được tốt, các chi nhánh, chi điếm cần chú ý mấy điểm sau đây:

Cần chú trọng kết hợp với các ngành có liên quan như thủy sản, thủy lợi, giao thông, ban nông nghiệp… giúp đỡ liên doanh hợp tác xã quy hoạch đầm, hồ, lập dự trù, thiết kế thi công đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, lập bản cân đối vật tư, lao động, đảm bảo công trình được hoàn thành tốt, giúp cho liên doanh hợp tác xã vừa xây dựng, vừa sản xuất và nhanh chóng đưa công trình cơ bản của sản xuất.

Thực hiện chặt chẽ việc kiểm tra, sử dụng vốn giúp liên doanh hợp tác xã đi vào nề nếp quản lý tài vụ, quản lý lao động, vật tư để đi đến quản lý sản xuất được tốt.

Kết hợp với cơ quan tài chính hướng dẫn các liên doanh, hợp tác xã chấp hành chế độ kế toán đầy đủ, ghi chép sổ sách, thống kê rõ ràng.

Công tác cho vay liên doanh hợp tác xã nuôi trồng thủy sản là một công tác mới, các chi nhánh, chi điếm cần có kế hoạch hướng dẫn cho cán bộ thực hiện tốt nhằm giúp cho việc nuôi trồng thủy sản ở địa phương phát triển mạnh mẽ và vững chắc.

Trong khi thi hành chỉ thị này có điểm nào chưa rõ hoặc cần bổ sung, các chi nhánh kịp thời phản ánh để Ngân hàng trung ương nghiên cứu hướng dẫn hoặc bổ sung thêm cho đầy đủ.

 

K.T. TỔNG GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
 


 

Trần Dương 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 07-VP-N41

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu07-VP-N41
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/02/1967
Ngày hiệu lực05/03/1967
Ngày công báo30/04/1967
Số công báoSố 5
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Tiền tệ - Ngân hàng
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Chỉ thị 07-VP-N41 cho liên doanh hợp tác xã vay vốn nuôi trồng các loại thủy sản


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 07-VP-N41 cho liên doanh hợp tác xã vay vốn nuôi trồng các loại thủy sản
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu07-VP-N41
                Cơ quan ban hànhNgân hàng Nhà nước
                Người kýTrần Dương
                Ngày ban hành18/02/1967
                Ngày hiệu lực05/03/1967
                Ngày công báo30/04/1967
                Số công báoSố 5
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Tiền tệ - Ngân hàng
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Chỉ thị 07-VP-N41 cho liên doanh hợp tác xã vay vốn nuôi trồng các loại thủy sản

                            Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 07-VP-N41 cho liên doanh hợp tác xã vay vốn nuôi trồng các loại thủy sản

                            • 18/02/1967

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 30/04/1967

                              Văn bản được đăng công báo

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 05/03/1967

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực