Chỉ thị 08/2011/CT-UBND

Chỉ thị 08/2011/CT-UBND về tăng cường thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Nội dung toàn văn Chỉ thị 08/2011/CT-UBND công tác kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2011/CT-UBND

Ninh Bình, ngày 11 tháng 11 năm 2011

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Trong thời gian qua, thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, các ngành quan tâm triển khai thực hiện và đã đạt được một số kết quả; các thủ tục hành chính đã được giảm bớt, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc giao dịch, thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai vẫn còn một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thực sự quan tâm đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính, tự đặt ra các loại hồ sơ giấy tờ, yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính ngoài quy định của pháp luật; một bộ phận cán bộ, công chức còn nhận thức về công tác kiểm soát thủ tục hành chính chưa đầy đủ, chưa thấy hết được mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác này đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đời sống sinh hoạt của nhân dân; việc thống kê, trình công bố các thủ tục hành chính mới ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ chưa thực hiện kịp thời, chất lượng hồ sơ thủ tục hành chính chưa đạt yêu cầu; một số đơn vị chưa thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính hoặc niêm yết không đầy đủ, còn mang tính hình thức.

Để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên, nhằm tăng cường thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt các công việc sau:

1. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 22/9/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

2. Chỉ đạo thực hiện kịp thời việc rà soát, thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ thuộc phạm vi giải quyết và lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương để trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo quy định; chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra tính chính xác, tính đầy đủ, tính pháp lý của thủ tục hành chính trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố. Thường xuyên chỉ đạo việc rà soát, đánh giá các quy định, thủ tục hành chính không cần thiết, không hợp lý, thiếu đồng bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành, đơn vị, địa phương mình để kịp thời kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành ở Trung ương, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu công tác cải cách thủ tục hành chính.

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phải trực tiếp chỉ đạo nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện việc bố trí phân công cán bộ đầu mối trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị phải bảo đảm tính ổn định, lâu dài; tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ đầu mối tham gia công tác kiểm soát thủ tục hành chính; trường hợp có thay đổi về nhân sự, cơ quan, đơn vị phải có văn bản thông báo cho Văn phòng UBND tỉnh biết để theo dõi.

4. Căn cứ Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 22/9/2011 của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị xây dựng Quy chế kiểm soát thủ tục hành chính trong nội bộ cơ quan, đơn vị mình, trong đó phải quy định rõ trách nhiệm và cách thức phối hợp giữa cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính với các bộ phận, phòng, ban chuyên môn trong việc thống kê, lập hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính, thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và các nội dung khác về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.

5. Thực hiện nghiêm túc việc niêm yết công khai các thủ tục hành chính đã được công bố và địa chỉ, số điện thoại, email của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh về việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị, bảo đảm việc niêm yết công khai đầy đủ, rõ ràng, dễ tiếp cận.

6. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý; có biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. Nghiêm cấm việc tự đặt ra thủ tục hành chính hoặc quy định thêm các loại giấy tờ, yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính ngoài quy định của pháp luật. Thường xuyên tiến hành kiểm tra, rà soát các thủ tục hành chính đang giải quyết cho tổ chức, cá nhân để loại bỏ ngay những thủ tục hành chính do cơ quan, đơn vị, địa phương quy định gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.

7. Trong quá trình xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, phải thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động thủ tục hành chính, lấy ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh đối với quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Sở Tư pháp thực hiện việc thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính khi có bản đánh giá tác động thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản và ý kiến đánh giá tác động độc lập về quy định thủ tục hành chính của Văn phòng UBND tỉnh theo đúng quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

8. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí, phân bổ kinh phí kịp thời cho việc thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 10/10/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định về nội dung chi và định mức chi kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

9. UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm quán triệt và triển khai nội dung Chỉ thị này đến UBND các xã, phường, thị trấn, đồng thời chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị, phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện ngay việc thống kê, rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã để lập hồ sơ gửi UBND huyện, thành phố, thị xã xem xét, kiểm tra, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo đúng quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình có trách nhiệm dành thời lượng phù hợp để thông tin, tuyên truyền về nội dung Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và tình hình thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.

11. Đề nghị ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể của tỉnh phát huy vai trò giám sát hoạt động cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; tập hợp các vướng mắc, khó khăn trong thực hiện thủ tục hành chính, gửi về UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo, xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi từ chối thực hiện hoặc kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính; tự đặt ra các quy định thủ tục hành chính không hợp pháp, không phù hợp với pháp luật; không công khai, minh bạch thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính.

12. Giao cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này và các quy định của pháp luật về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh có biện pháp xử lý đối với những cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về kiểm soát thủ tục hành chính.

UBND tỉnh Ninh Bình yêu cầu các Sở, Ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này và báo cáo kết quả thực hiện hàng quý, 6 tháng, hàng năm về UBND tỉnh.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Thắng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 08/2011/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu08/2011/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/11/2011
Ngày hiệu lực21/11/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 08/2011/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 08/2011/CT-UBND công tác kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 08/2011/CT-UBND công tác kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu08/2011/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýBùi Văn Thắng
                Ngày ban hành11/11/2011
                Ngày hiệu lực21/11/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 08/2011/CT-UBND công tác kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 08/2011/CT-UBND công tác kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình

                      • 11/11/2011

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 21/11/2011

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực