Chỉ thị 08/CT-UBND

Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, môi trường tỉnh Vĩnh Phúc

Nội dung toàn văn Chỉ thị 08/CT-UBND 2013 giải quyết khiếu nại tố cáo đất đai môi trường Vĩnh Phúc


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/CT-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 24 tháng 05 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Những năm vừa qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền cũng như các ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở đã quan tâm quán triệt, triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, của Chính phủ và của Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo nói chung và đất đai, môi trường nói riêng bước đầu đã đạt được những kết quả quan trọng, những vụ việc khiếu kiện phức tạp đông người kéo dài dễ dẫn đến điểm nóng ngày càng giảm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, an toàn xã hội được bảo đảm, khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố. Tuy nhiên tình hình khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực đất đai, môi trường trên địa bàn tỉnh vẫn còn diễn biến phức tạp, nhất là tình trạng khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp kéo dài, làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó là: Một số cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong tỉnh chưa quan tâm chỉ đạo, chưa tổ chức tốt việc tiếp công dân, còn có tình trạng cán bộ lãnh đạo ngại tiếp dân, đối thoại với dân, né tránh, đùn đẩy, vô cảm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân dẫn đến chỉ đạo thiếu quyết liệt và chưa có giải pháp cụ thể để giải quyết dứt điểm vụ việc; chưa làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động người khiếu nại, tố cáo; công tác hòa giải ở cơ sở đối với các vụ việc tranh chấp đất đai hiệu quả thấp, không đảm bảo về quy trình, thiếu dứt điểm; việc phối hợp giải quyết giữa các cơ quan chức năng có liên quan trong giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa chặt chẽ, thường xuyên.

Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên, thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:

a) Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, coi công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của cơ quan, đơn vị, địa phương, đồng thời tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng tới các tầng lớp nhân dân các văn bản pháp luật về khiếu nại, tố cáo để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của công dân.

b) Chủ động rà soát những vụ việc còn tồn đọng và nắm bắt, phát hiện kịp thời những vụ việc phức tạp dễ phát sinh thành điểm nóng để kịp thời có giải pháp giải quyết, tránh gây bức xúc dư luận và tạo thành điểm nóng ngay từ lúc phát sinh. Đối với vụ việc phức tạp phải kịp thời chủ động phối hợp với các ngành tìm hướng giải quyết, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xin ý kiến chỉ đạo.

c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải nghiêm túc thực hiện chế độ tiếp công dân thường xuyên và đột xuất khi có yêu cầu và xem xét, giải quyết vụ việc kịp thời đúng với quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị phải trực tiếp chỉ đạo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm của chính quyền, giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg ngày 09/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạo điều kiện để Hội nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan khi giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến các dự án thu hồi đất có trách nhiệm mời các cấp Hội Nông dân tham gia, qua đó tạo đồng thuận trong tổ chức thực hiện và để ổn định tình hình ở cơ sở.

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thi hành nghiêm túc, triệt để các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, nhất là những vụ việc đã có quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đất đai, môi trường. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc phải chủ động tìm biện pháp giải quyết, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn của các Sở, ban, ngành của tỉnh, không để vụ việc tồn đọng kéo dài.

Đối với những khiếu nại đã có quyết định, tố cáo đã có kết luận giải quyết theo đúng quy định của pháp luật, các cấp, các ngành kể cả các cơ quan Trung ương đã xem xét và có ý kiến giải quyết thì Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành Thông báo kết thúc giải quyết khiếu nại, tố cáo gửi đến các cơ quan có liên quan và đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để các cấp, các ngành biết thực hiện.

đ) Đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo có nội dung, tình tiết phức tạp và các vụ việc khiếu nại về thu hồi đất, đền bù, hỗ trợ, tái định cư phải tổ chức đối thoại với công dân trước khi ban hành quyết định, kết luận giải quyết. Việc thụ lý giải quyết khiếu nại phải thực hiện đúng quy định của pháp luật. Trường hợp có khó khăn thì thành lập Hội đồng tư vấn trong giải quyết khiếu nại để nghiên cứu vụ việc, tham mưu giải quyết.

e) Khi công dân tập trung khiếu nại, tố cáo đông người ở Trụ sở tiếp công dân và các cơ quan của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị có công dân khiếu nại, tố cáo phải phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân và cán bộ có thẩm quyền phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh và các Sở, ban, ngành chức năng của tỉnh bàn biện pháp giải quyết, không để công dân tập trung gây mất an ninh trật tự công cộng, nhất là thời gian diễn ra các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước, của tỉnh.

g) Ủy ban nhân dân các cấp cần tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường, đặc biệt tuân thủ đúng trình tự, thủ tục thu hồi giao đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân được giao đất, thuê đất. Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn đủ về số lượng đảm bảo chất lượng.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các địa phương giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, môi trường; thi hành các quy định của pháp luật về đất đai, môi trường, nhất là việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

3. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản pháp luật liên quan; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo tới nhân dân.

b) Tham mưu Ủy ban nhân tỉnh chỉ đạo các địa phương, ngành thực hiện việc xem xét, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại kéo dài trên địa bàn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm và chấp hành pháp luật khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị. Kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức vi phạm theo quy định của pháp luật.

4. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

Rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các địa phương ban hành; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực đất đai, môi trường không phù hợp với thực tiễn.

5. Công an tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền của ngành, đồng thời chỉ đạo Công an các cấp làm tốt công tác nắm tình hình liên quan đến khiếu nại, tố cáo, chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, Chính quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. Bảo vệ an ninh trật tự, không để bị động bất ngờ, không để phần tử xấu lợi dụng khiếu nại, tố cáo làm phức tạp tình hình.

6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất kiện toàn tổ chức tiếp công dân trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để từng bước nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, môi trường, đồng thời phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, môi trường trên địa bàn.

7. Báo Vĩnh Phúc, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo để nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của công dân. Các thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng phải đảm bảo chính xác, khách quan, đúng pháp luật.

Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, môi trường trong tình hình hiện nay là một trong những nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm và cấp bách của các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhằm tiếp tục tăng cường kỷ cương pháp luật trong lĩnh vực quản lý đất đai và môi trường góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xã hội bền vững, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tập trung tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này; hàng quý Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp chung./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 08/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu08/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/05/2013
Ngày hiệu lực24/05/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 08/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 08/CT-UBND 2013 giải quyết khiếu nại tố cáo đất đai môi trường Vĩnh Phúc


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 08/CT-UBND 2013 giải quyết khiếu nại tố cáo đất đai môi trường Vĩnh Phúc
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu08/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Phúc
                Người kýPhùng Quang Hùng
                Ngày ban hành24/05/2013
                Ngày hiệu lực24/05/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 08/CT-UBND 2013 giải quyết khiếu nại tố cáo đất đai môi trường Vĩnh Phúc

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 08/CT-UBND 2013 giải quyết khiếu nại tố cáo đất đai môi trường Vĩnh Phúc

                      • 24/05/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 24/05/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực