Chỉ thị 08/CT-UBND

Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện Bộ luật Lao động năm 2012 Quảng Nam


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

Số: 08/CT-UBND

Quảng Nam, ngày 20 tháng 3 năm 2014

 

CHỈ THỊ

TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2012

Thời gian qua, việc thực hiện Bộ luật Lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đã có những chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh chưa thực hiện đúng, đủ các quy định của Bộ luật Lao động, nhất là các nội dung về giao kết hợp đồng lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động. Một số ngành, địa phương chưa làm tốt công tác quản lý, thiếu kiên quyết khi xử lý vi phạm. Việc thực hiện pháp luật lao động chưa nghiêm đã ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh tranh chấp lao động, nhất là tranh chấp lao động tập thể, đình công, lãn công, làm hạn chế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gây mất an ninh trật tự an toàn xã hội tại địa phương.

Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, của người sử dụng lao động và người lao động trong việc thực hiện Bộ luật Lao động năm 2012 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững; UBND tỉnh yêu cầu:

1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, Giám đốc, Tổng Giám đốc các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ luật Lao động, đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, tập huấn các quy định pháp luật lao động đến người lao động và người sử dụng lao động, đảm bảo người lao động hiểu và nắm được những quy định của pháp luật về quyền lợi và nghĩa vụ của mình, nghiêm chỉnh thực hiện những điều khoản đã thoả thuận trong Hợp đồng lao động, Nội quy lao động, Thỏa ước lao động tập thể và các quy định khác của người sử dụng lao động, đảm bảo đúng quy định hiện hành của nhà nước, đồng thời, phối hợp chặt chẽ với người sử dụng lao động cải thiện điều kiện làm việc, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và năng suất lao động, góp phần cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập.

- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hỗ trợ phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức và cá nhân giải quyết các tranh chấp lao động phát sinh tại doanh nghiệp nhanh chóng, chính xác và đúng quy định của pháp luật.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, kiên quyết xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật lao động; hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp xây dựng Nội quy lao động, Thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, quy chế trả lương theo quy định.

- Kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các quy định về Bộ luật Lao động năm 2012 của các cơ quan, đơn vị, địa phương, định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm:

- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tuyển dụng, hợp đồng lao động, trả lương, trả công, trích nộp bảo hiểm xã hội và thực hiện các chế độ, nghĩa vụ khác theo quy định; không để xảy ra các vi phạm về pháp luật lao động trên địa bàn tỉnh; xây dựng và đăng ký thang lương, bảng lương với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố; báo cáo Nội quy lao động của đơn vị mình với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định.

- Phối hợp với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở tiến hành việc thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định; hỗ trợ để tổ chức Công đoàn được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam; phối hợp với tổ chức Công đoàn và các cơ quan chức năng liên quan chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động; giải quyết các tranh chấp lao động ngay tại doanh nghiệp khi mới phát sinh theo đúng quy định.

4. Đối với người lao động:

- Chủ động tìm hiểu và nắm rõ những quy định của pháp luật về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động.

- Chấp hành nghiêm những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; nâng cao vai trò của người lao động và phối hợp với người sử dụng lao động cải thiện điều kiện làm việc, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và năng suất lao động.

- Liên hệ thường xuyên, trực tiếp và thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở nhằm đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật.

5. Ban Quản lý các khu công nghiệp; Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai:

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật đến người lao động và người sử dụng lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế mở thuộc phạm vi quản lý.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động phát sinh tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế mở.

6. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập tổ chức Công đoàn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở; thực hiện tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động tại doanh nghiệp; đồng thời đẩy mạnh việc thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp.

7. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách về bảo hiểm xã hội; quản lý chặt chẽ công tác thu – chi bảo hiểm xã hội, đảm bảo giải quyết nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ chế độ cho các đối tượng thụ hưởng. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng trong công tác kiểm tra, giải quyết vướng mắc phát sinh và kiến nghị khi thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo quy định của pháp luật.

8. Công an tỉnh: Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và Công an các huyện, thành phố thường xuyên nắm chắc tình hình, phát hiện kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ doanh nghiệp; chủ động có biện pháp ngăn chặn, kiềm chế các hành động quá khích và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp kích động đình công, lãn công và gây mất trật tự xã hội; ngăn chặn và làm thất bại các âm mưu của kẻ xấu và các thế lực thù địch lợi dụng đình công, lãn công để gây mất ổn định chính trị trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

9. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh -Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, nêu gương những điển hình tốt, phê phán những đơn vị, cá nhân chưa thực hiện tốt pháp luật lao động.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Tăng cường chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan, các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện tốt các quy định về pháp luật lao động. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động đối với các cơ sở, hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại địa phương.

- Rà soát, tuyển chọn danh sách hòa giải viên với số lượng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định, đảm bảo hoạt động chất lượng và hiệu quả.

UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp và người lao động trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Chỉ thị này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Khánh Toàn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 08/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu08/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/03/2014
Ngày hiệu lực20/03/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 08/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện Bộ luật Lao động năm 2012 Quảng Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện Bộ luật Lao động năm 2012 Quảng Nam
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu08/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
                Người kýHuỳnh Khánh Toàn
                Ngày ban hành20/03/2014
                Ngày hiệu lực20/03/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện Bộ luật Lao động năm 2012 Quảng Nam

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện Bộ luật Lao động năm 2012 Quảng Nam

                          • 20/03/2014

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 20/03/2014

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực