Chỉ thị 09/CT-UBND

Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2014 chấn chỉnh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do thành phố Cần Thơ ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 09/CT-UBND 2014 chấn chỉnh bồi thường hỗ trợ tái định cư Cần Thơ


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/CT-UBND

Cần Thơ, ngày 02 tháng 6 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Qua 04 năm thực hiện Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển quỹ đất, đến nay Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cần Thơ và các Trung tâm Phát triển quỹ đất quận, huyện hoạt động đi vào nề nếp thực hiện khá tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, trong hoạt động còn xảy ra tình trạng lợi dụng quyền hạn để nhũng nhiễu thu tiền bất chính khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án gây dư luận không tốt cho xã hội và ảnh hưởng đến lòng tin của người dân.

Để chấn chỉnh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các Trung tâm Phát triển quỹ đất trên địa bàn thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tập trung chỉ đạo thực hiện những công việc sau đây:

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:

a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường - Chủ tịch Hội đồng Thẩm định thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất với nội dung thiết thực, hình thức phù hợp với từng đối tượng và điều kiện thực tế của địa phương giúp người dân bị thu hồi đất hiểu rõ và thực hiện đúng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hạn chế, khắc phục tiêu cực trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b) Nêu cao tinh thần trách nhiệm gương mẫu của công chức, viên chức, Thủ trưởng đơn vị có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và lãnh đạo của các Trung tâm Phát triển quỹ đất; tổ chức thực hiện nghiêm Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ; phát huy tính tự giác, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân.

2. Về trách nhiệm của công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Phải áp dụng đúng các quy định trong việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tăng cường sự phối hợp giữa chủ đầu tư với chính quyền địa phương các cấp.

b) Mỗi công chức, viên chức phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật; thường xuyên tự rèn luyện, học tập, nghiên cứu nhằm không ngừng nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

3. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương; phát hiện và ngăn chặn xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b) Các sở, ban, ngành địa phương cần tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết đúng theo quy định của pháp luật; khắc phục tình trạng chậm trễ, đùn đẩy trách nhiệm giữa các sở, ngành, gây khó khăn đối với người dân bị ảnh hưởng; các địa phương định kỳ đánh giá rút kinh nghiệm về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để khắc phục những yếu kém còn tồn tại, phát huy những mặt tích cực để thực hiện tốt hơn.

c) Khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân gương mẫu, có thành tích xuất sắc trong công tác; xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật công vụ, kỷ cương hành chính.

Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường - Chủ tịch Hội đồng Thẩm định thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Anh Dũng

 

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 09/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu09/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/06/2014
Ngày hiệu lực02/06/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 09/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 09/CT-UBND 2014 chấn chỉnh bồi thường hỗ trợ tái định cư Cần Thơ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 09/CT-UBND 2014 chấn chỉnh bồi thường hỗ trợ tái định cư Cần Thơ
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu09/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Cần Thơ
                Người kýĐào Anh Dũng
                Ngày ban hành02/06/2014
                Ngày hiệu lực02/06/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 09/CT-UBND 2014 chấn chỉnh bồi thường hỗ trợ tái định cư Cần Thơ

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 09/CT-UBND 2014 chấn chỉnh bồi thường hỗ trợ tái định cư Cần Thơ

                      • 02/06/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 02/06/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực