Chỉ thị 11/CT-UB 2004 ứng dụng công nghệ thông tin bộ máy hành chính nhà nước An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 rà soát văn bản quy phạm pháp luật An Giang và được áp dụng kể từ ngày 15/04/2014.
Nội dung toàn văn Chỉ thị 11/CT-UB 2004 ứng dụng công nghệ thông tin bộ máy hành chính nhà nước An Giang
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 11/CT-UB | Long Xuyên, ngày 30 tháng 3 năm 2004 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 307/QĐ-UB-CCHC ngày 24/02/2004 về việc thực hiện Chương trình cải cách hành chính năm 2004, trong đó việc "Ứng dụng công nghệ thông tin vào chỉ đạo điều hành của bộ máy hành chính nhà nước trong tỉnh" là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nội dung cải cách hành chính năm 2004.
Để thực hiện tốt Quyết định trên, UBND tỉnh chỉ thị cho Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Châu Đốc và thành phố Long Xuyên (dưới đây gọi tắt là các huyện, thị, thành) thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin sau đây:
1. Trong năm 2004 thực hiện nối mạng cục bộ (LAN -Local Area Network) các máy tính tại trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, Văn phòng UBND các huyện, thị, thành và kết nối mạng diện rộng với UBND tỉnh sử dụng theo Bảng quy hoạch địa chỉ IP và tên miền của tỉnh An Giang như hướng dẫn kèm theo.
Về cấu hình và công nghệ kết nối mạng cục bộ, mạng diện rộng; giao Trung tâm Tin học Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện theo công nghệ của Ban Điều hành Đề án 112 Chính phủ đã triển khai, tập huấn .
Về kinh phí thi công mạng cục bộ và trang bị máy tính, giao sở Tài chính kết hợp với các đơn vị tính toán, cân đối bổ sung trong kinh phí chi thường xuyên hằng năm của mỗi đơn vị.
2. Trong khi chờ Ban Điều hành Đề án 112 Chính phủ chuyển giao các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các phần mềm ứng dụng dùng chung áp dụng thống nhất trong cả nước, Thường trực UBND tỉnh, giao nhiệm vụ cho Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và Văn phòng UBND các huyện, thị, thành cải tiến công tác thu thập thông tin quản lý điều hành, lưu trữ dưới dạng các tập tin CSDL, bảng tính, ... truyền qua mạng diện rộng của UBND tỉnh (AGNet), tập trung về máy chủ tại Văn phòng UBND tỉnh để kịp thời đáp ứng nhu cầu tổng hợp thông tin, rút trích thông tin một cách tinh, gọn, có hiệu quả để Thường trực UBND tỉnh ra quyết định chính xác, kịp thời.
3. Sở Nội vụ thống nhất với Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành bố trí cán bộ phụ trách tin học, quản lý hệ thống mạng cục bộ tại mỗi đơn vị và sử dụng hệ thống máy tính nối mạng diện rộng với UBND tỉnh để thường xuyên thực hiện chế độ truyền nhận dữ liệu, thông tin, báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quí, năm) qua mạng AGNet theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan nhà nước cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Giao Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, theo dõi tình hình thực hiện truyền nhận thông tin, báo cáo qua mạng hằng tháng, trình UBND tỉnh và xem đây là một trong những tiêu chuẩn đánh giá thi đua của đơn vị ./.
Nơi nhận | KT. CHỦ TỊCH UBND TỈNH |
BẢNG QUY HOẠCH ĐỊA CHỈ VÀ TÊN MIỀN
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 11/CT-UB ngày 30/3/2004 của UBND tỉnh)
Mạng diện rộng Chính phủ (CPNet) hiểu trong Đề án 112 là mạng có tính chất nội bộ phục vụ cho bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phưong, trước mắt là đến cấp huyện.
Giao thức sử dụng trên mạng là IPv4, sau này nếu các tiêu chuẩn mạng thế hệ mới IPv6 được áp dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam, mạng CPNet vẫn phải có khả năng duy trì hoạt động mà không cần một sự thay đổi cơ bản.
1. Phân bổ địa chỉ IP:
Việc xác lập những địa chỉ IP của mạng CPNet dựa trên một lớp lớn (Class A) cấp 1, chia thành nhiều mạng cấp 2 và dưới nữa thì chia thành nhiều mạng con cấp 3. Để bảo đảm tốt cơ chế phân bổ và giải mã địa chỉ, tại các đơn vị đầu mối (các Trung tâm tích hợp dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh) bắt buộc phải có máy chủ quản lý tên miền (DNS).
Như bảng phân bổ địa chỉ IP dưới đây, các đơn vị cấp tỉnh được phân 1 nhóm địa chỉ cấp 3 (chẳng hạn như Cục Thống kê là 10.160.28.0) với Subnet Mask 24 bits là 255.255.255.0. Nếu đơn vị cấp tỉnh có nhiều mạng, sẽ chia thành các mạng con cấp 4. Ví dụ như 2 mạng con cấp 4 của Cục Thống kê là 10.160.28.1-126 và 10.160.28.128-254 với Subnet Mask 25 bits là 255.255.255.128.
Các đơn vị cấp huyện được phân 04 địa chỉ cấp 3, địa chỉ đầu là mạng LAN của Văn phòng UBND huyện, địa chỉ kế tiếp là địa chỉ của các đơn vị trực thuộc và hai địa chỉ cuối là để dự phòng.
Thí dụ: TP Long Xuyên được phân địa chỉ IP từ 10.160.128.0 đến 10.160.131.0 thì địa chỉ mạng LAN tại UBND TP Long Xuyên là 10.160.128.0, địa chỉ của các đơn vị trực thuộc TP Long Xuyên là 10.160.129.0 và hai địa chỉ dự phòng là 10.160.130.0 và 10.160.131.0 .
Miền địa chỉ dự phòng cho các cơ quan trực thuộc Tỉnh uỷ là:
- Mạng LAN Tỉnh uỷ: 10.160.8.0. Các mạng LAN Huyện, Thị, Thành uỷ được cấp trong miền địa chỉ của UBND huyện, thị, thành phố.
- Mạng LAN của các cơ quan, các ban thuộc Tỉnh uỷ: 10.160.9.0 đến 10.160.11.0
2. Nguyên tắc đặt tên miền:
Tên miền của tỉnh trong mạng CPNet được đặt theo nguyên tắc xxx.Têntỉnh.GOV.VN và phân cấp ghi tên từ trái sang phải, tên cấp dưới trước, sau đó đến cấp trên trực tiếp cách nhau dấu chấm và kết thúc bằng phần đuôi .GOV.VN
Các ví dụ:
- Văn phòng UBND tỉnh: UBND.AnGiang.GOV.VN
- Sở Xây dựng: SoXayDung.AnGiang.GOV.VN
- VPUBND huyện Tân Châu: UBND.TanChau.AnGiang.GOV.VN
- VPUBND huyện Thoại Sơn: UBND.ThoaiSon.AnGiang.GOV.VN
- Sở Tài chính : SoTaiChinh.AnGiang.GOV.VN
3. Phương án triển khai: Trong quý III/2004. Sau khi Văn phòng UBND tỉnh lắp đặt Trung tâm Tích hợp dữ liệu và hệ thống máy chủ, sẽ tổ chức tập huấn mạng và phương pháp phân bổ địa chỉ IP.
BẢNG PHÂN BỔ ĐỊA CHỈ IP CỦA TỈNH AN GIANG | ||
STT | Đơn vị | Địa chỉ IP |
| I. Các cơ quan cấp tỉnh |
|
1 | Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh | 10.160.16.0 |
2 | Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh | 10.160.18.0 |
3 | Công an tỉnh | 10.160.20.0 |
4 | Bộ Chỉ huy Quân sự | 10.160.22.0 |
5 | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng | 10.160.24.0 |
6 | Sở Kế hoạch & Đầu tư | 10.160.26.0 |
7 | Cục Thống kê | 10.160.28.0 |
8 | Thanh tra nhà nước tỉnh | 10.160.30.0 |
9 | Sở Tài chính | 10.160.32.0 |
10 | Sở Tư pháp | 10.160.34.0 |
11 | Tòa án Nhân dân | 10.160.36.0 |
12 | Viện Kiểm sát Nhân dân | 10.160.38.0 |
13 | Sở Lao động Thương binh & Xã hội | 10.160.40.0 |
14 | Sở Khoa học Công nghệ | 10.160.42.0 |
15 | Cục Thuế Nhà nước tỉnh | 10.160.44.0 |
16 | Sở Nông Nghiệp & PTNT | 10.160.46.0 |
17 | Sở Thương mại & Du lịch | 10.160.48.0 |
18 | Sở Công nghiệp | 10.160.50.0 |
19 | Sở Giao thông Vận tải | 10.160.52.0 |
20 | Cục Hải quan An Giang | 10.160.54.0 |
21 | Sở Xây dựng | 10.160.56.0 |
22 | Sở Bưu chính Viễn thông | 10.160.58.0 |
23 | Sở Văn hóa & Thông tin | 10.160.60.0 |
24 | Sở Y tế | 10.160.62.0 |
25 | Sở Giáo dục & Đào tạo | 10.160.64.0 |
26 | Sở Thể dục - Thể thao | 10.160.66.0 |
27 | Sở Tài nguyên Môi trường | 10.160.68.0 |
28 | Uỷ ban dân số Gia đình & Trẻ em | 10.160.70.0 |
29 | Bảo hiểm Xã hội | 10.160.72.0 |
30 | Trường Đại học An Giang | 10.160.74.0 |
31 | Kho Bạc Nhà nước tỉnh | 10.160.76.0 |
32 | Ngân hàng nhà nước tỉnh | 10.160.78.0 |
33 | Ngân hàng Công thương | 10.160.80.0 |
34 | Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn | 10.160.82.0 |
35 | Ngân hàng Chính sách xã hội | 10.160.84.0 |
36 | Ngân hàng phát triển Nhà ĐB sông Cửu Long | 10.160.86.0 |
37 | Liên Đoàn Lao động | 10.160.88.0 |
38 | Đài phát thanh - Truyền hình | 10.160.90.0 |
39 | Báo An Giang | 10.160.91.0 |
40 | Thống tấn xã Phân xã An Giang | 10.160.92.0 |
41 | Ban Tôn giáo | 10.160.93.0 |
42 | Ban Dân tộc và Miền núi | 10.160.94.0 |
43 | Ban Biên giới | 10.160.95.0 |
44 | Ban Quản lý dự án & ĐT-XD tỉnh | 10.160.96.0 |
45 | Ban Quản lý khu Công nghiệp | 10.160.97.0 |
46 | Ban Quản lý dự án & ĐT-XD Văn hóa XH | 10.160.98.0 |
47 | Ban Qlý dự án & ĐT-XD các Khu du lịch tỉnh | 10.160.99.0 |
48 | Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu | 10.160.100.0 |
49 | Hội Cựu chiến binh | 10.160.101.0 |
50 | Hội Văn học Nghệ thuật | 10.160.102.0 |
51 | Hội chữ thập đỏ | 10.160.103.0 |
52 | Hội Đông y | 10.160.104.0 |
53 | Hội Nông dân Việt Nam tỉnh | 10.160.105.0 |
54 | Hội Liên hiệp Phụ nữ | 10.160.106.0 |
55 | Liên hiệp các Hội hữu nghị | 10.160.107.0 |
56 | Liên minh Hợp tác xã | 10.160.108.0 |
57 | Tỉnh Đoàn thanh niên | 10.160.109.0 |
58 | Trạm Khí tượng Thủy văn | 10.160.110.0 |
| II. Văn phòng UBND các huyện, thị, TP |
|
1 | Thành phố Long Xuyên : Từ 10.160.128.0 đến 10.160.131.0 | |
2 | Thị xã Châu Đốc : Từ 10.160.132.0 --- 10.160.135.0 | |
3 | Huyện An Phú : Từ 10.160.136.0 --- 10.160.139.0 | |
4 | Huyện Tân Châu : Từ 10.160.140.0 --- 10.160.143.0 | |
5 | Huyện Phú Tân : Từ 10.160.144.0 --- 10.160.147.0 | |
6 | Huyện Châu Phú : Từ 10.160.148.0 --- 10.160.151.0 | |
7 | Huyện Tịnh Biên : Từ 10.160.152.0 --- 10.160.155.0 | |
8 | Huyện Tri Tôn : Từ 10.156.128.0 --- 10.160.159.0 | |
9 | Huyện Chợ Mới: Từ 10.160.160.0 --- 10.160.163.0 | |
10 | Huyện Châu Thành : Từ 10.160.164.0 --- 10.160.167.0 | |
11 | Huyện Thoại Sơn : Từ 10.160.168.0 --- 10.160.171.0 |