Chỉ thị 11/CT-UBND

Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ do Tỉnh Quảng Bình ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 11/CT-UBND quản lý đầu tư xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ ngân sách Quảng Bình 2013


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/CT-UBND

Quảng Bình, ngày 31 tháng 07 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng, từng bước khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB. Tuy nhiên, việc quản lý đầu tư và xây dựng vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, một số địa phương, chủ đầu tư trách nhiệm chưa cao, chưa thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ dẫn đến nợ đọng XDCB chưa được xử lý triệt để; công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa được quan tâm thực hiện… Thực trạng trên đã ảnh hưởng đến cân đối ngân sách tỉnh, gây lãng phí, thất thoát và khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ nhằm chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư; khắc phục, giảm dần tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung sau đây:

I. KIỂM SOÁT CHẶT CHẼ VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực quản lý đầu tư, xây dựng và các quy định tại các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ.

Chấn chnh và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư. Đối với các dự án khởi công mới, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách.

Đối với các dự án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo mức vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chỉ được phê duyệt quyết định đầu tư phần vốn ngân sách Trung ương và tỉnh hỗ trợ bằng mức vốn hỗ trợ đã được thẩm định hoặc thông báo, phần vốn còn lại hoặc phát sinh (nếu có) do cấp quyết định đầu tư tự cân đối đảm bảo nguyên tắc: Thời gian hoàn thành dự án nhóm B không quá 05 năm, dự án nhóm C không quá 03 năm.

b) Việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của các dự án đang triển khai ddang đã được giao kế hoạch vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; các dự án có thể điều chỉnh hình thức đầu tư thực hiện: Theo các quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, tập trung làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được phép điều chỉnh theo quy định để có biện pháp xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Đối với các công trình, dự án tăng tổng mức đầu tư không thuộc các trường hợp được phép điều chỉnh do cấp huyện, cấp xã quản lý, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm bố trí vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đối với phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu hoặc các quyết định đầu tư điều chỉnh.

c) Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về việc lập dự án, thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:

a) Kiểm soát và thẩm định chặt chẽ về nguồn vốn và tổng mức vốn các dự án được bố trí từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn Trung ương hỗ trợ, vốn ngân sách tỉnh cho các dự án đáp ứng đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật và đúng mức vốn đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý hỗ trợ.

b) Chỉ tham mưu điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền đã thực hiện đúng theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Mục I của Chỉ thị này.

c) Đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2013 theo đúng các quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và các quyết định phân bổ vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham mưu điều chuyển vốn thuộc nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2013 từ các dự án không có khả năng thực hiện hoặc chậm tiến độ sang các dự án đúng tiến độ. Thời gian hoàn thành trước ngày 01 tháng 10 năm 2013.

d) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh.

3. Kho bạc Nhà nước tỉnh: Định kỳ hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tình hình tạm ứng, thanh toán và giải ngân vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ trên địa bàn (chi tiết đến các công trình, dự án).

II. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẰM GIẢM TỐI ĐA NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN

1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 và số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 29/CT-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.

b) Báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 và các giải pháp xử lý nợ đọng trong thời gian tới gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 8 năm 2013.

c) Kiểm điểm, xác định rõ trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan (gắn với trách nhiệm cá nhân) trong việc để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Đồng thời, phải tự cân đối các nguồn vốn để xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.

d) Các dự án đã được quyết định đầu tư phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch đã giao.

đ) Không yêu cầu doanh nghiệp ứng vốn thực hiện dự án khi chưa được bố trí vốn hoặc thi công vượt số vốn được bố trí, dẫn đến hậu quả phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.

e) Chỉ được tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã được bố trí vốn. Đối với các gói thầu đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, tổ chức nghiệm thu và thanh quyết toán theo đúng hợp đồng đã ký theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 của Luật Đấu thầu, tránh tình trạng nợ đọng, chiếm dụng vốn của nhà thầu.

g) Lập và điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo tiến độ, kế hoạch vốn được phân bổ theo đúng quy định tại Điều 6, Luật Đấu thầu và Khoản 3, Điều 10 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.

h) Không sử dụng vốn vay ngân sách địa phương để bố trí cho các dự án khởi công mới khi chưa xác định hoặc thẩm định được nguồn vốn để hoàn trả.

i) Chỉ đạo các chủ đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý khẩn trương thực hiện việc thanh toán số vốn đã tạm ứng đối với các hộ dân đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ không chờ đến khi toàn bộ các hộ dân trong phương án giải phóng mặt bằng đã nhận tiền mới làm thủ tục thanh toán vốn tạm ứng.

k) Chỉ đạo các chủ đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý phối hợp với Kho bạc Nhà nước để thực hiện thu hồi hoàn trả vốn tạm ứng cho ngân sách các trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

b) Hướng dẫn các sở, ngành và địa phương xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.

c) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản và tổng hợp chung trình Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó làm rõ trách nhiệm đối với các sở, ngành và địa phương gây phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.

d) Không bố trí vốn ngân sách tỉnh, bao gồm: Nguồn vốn kế hoạch hàng năm, ứng trước kế hoạch năm sau, dự phòng ngân sách tỉnh và các nguồn vn khác cho các dự án khởi công mới chưa xác định rõ nguồn vốn.

3. Sở Tài chính

a) Kiểm tra, giám sát đảm bảo quản lý chặt chẽ, an toàn và hiệu quả việc tạm ứng và thu hồi tạm ứng. Trường hợp vốn tạm ứng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước chỉ đạo, đôn đốc các chủ đầu tư thu hồi hoàn trả lại ngân sách Nhà nước theo quy định.

Báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp xử lý các chủ đầu tư, các đơn vị sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định.

b) Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện quyết toán các công trình, dự án hoàn thành theo đúng thời gian quy định.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.

 

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hoài

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 11/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu11/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/07/2013
Ngày hiệu lực31/07/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 11/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 11/CT-UBND quản lý đầu tư xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ ngân sách Quảng Bình 2013


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 11/CT-UBND quản lý đầu tư xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ ngân sách Quảng Bình 2013
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu11/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Bình
                Người kýNguyễn Hữu Hoài
                Ngày ban hành31/07/2013
                Ngày hiệu lực31/07/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 11/CT-UBND quản lý đầu tư xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ ngân sách Quảng Bình 2013

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 11/CT-UBND quản lý đầu tư xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ ngân sách Quảng Bình 2013

                      • 31/07/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 31/07/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực