Chỉ thị 12/2003/CT-UB

Chỉ thị 12/2003/CT-UB về thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước do tỉnh An Giang ban hành

Chỉ thị 12/2003/CT-UB thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 rà soát văn bản quy phạm pháp luật An Giang và được áp dụng kể từ ngày 15/04/2014.

Nội dung toàn văn Chỉ thị 12/2003/CT-UB thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2003/CT-UB

Long xuyên, ngày 04 tháng 4 năm 2003

 

CHỈ THỊ

V/V THI HÀNH PHÁP LỆNH BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

Qua hơn 10 năm thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 1991, các ngành, các cấp đã có nhiều cố gắng, nâng cao ý thức trách nhiệm trong bảo đảm an toàn thông tin, tài liệu có giá trị, hạn chế việc rò rỉ, lộ thông tin, bảo vệ được bí mật nhà nước. Tuy nhiên, qua kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước thì còn một số đơn vị, địa phương nhận thức và tổ chức thực hiện chưa tốt, triển khai chưa đầy đủ trong nội bộ, chưa hình thành được danh mục bí mật nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý.

Thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước. Để tăng cường công tác quản lý Nhà nước về công tác này trong tình hình mới, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các công việc sau đây:

1- Tổ chức quán triệt trong nội bộ đơn vị, địa phương về nội dung Pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ và các văn bản có liên quan về công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Phải xem đây là công việc thường xuyên và là trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị, địa phương, nhằm nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

2- Các Sở, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước, UBND huyện, thị, thành phố căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị, địa phương mình, đối chiếu với các danh mục bí mật nhà nước do cấp có thẩm quyền quyết định để lập danh mục bí mật nhà nước của đơn vị, địa phương mình theo quy định tại các Điều 5, 6, 7 của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.

Trong quá trình xây dựng danh mục bí mật nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định, lãnh đạo các Sở, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước, UBND huyện, thị, thành phố phải xây dựng Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước ở đơn vị, địa phương mình. Nội dung Quy chế phải căn cứ theo yêu cầu bảo mật và phù hợp với quy định tại Nghị định số 33/2002/NĐ-CP.

3- Để công tác quản lý nhà nước chặt chẽ và có hệ thống, yêu cầu lãnh đạo đơn vị, địa phương phân công cán bộ chịu trách nhiệm theo dõi công tác bảo vệ bí mật nhà nước; người được phân công phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ.

4- Giao Công an tỉnh trực tiếp theo dõi việc tổ chức triển khai và thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước; có kế hoạch hướng dẫn thực hiện; tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước đối với các đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh.

Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 29/1998/CT-UB ngày 13 tháng 8 năm 1998 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

Thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của toàn dân, đặc biệt là của các tổ chức, cá nhân đang giữ những nhiệm vụ, vị trí quan trọng trong các đơn vị, địa phương. Vì vậy, để Pháp lệnh được chấp hành nghiêm túc và thực hiện có hiệu quả trong toàn tỉnh, yêu cầu lãnh đạo các Sở, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước, UBND huyện, thị, thành phố tổ chức thực hiện tốt tinh thần Chỉ thị này. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các nội dung nêu trong Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước về Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước (cơ quan thường trực: Phòng PA 25 - Công an tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

 

 

Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh - để b/c
- TT.,UBND tỉnh
- Sở, ban ngành, đoàn thể
 Doanh nghiệp NN
- UBND huyện, thị, TP
- Chánh, Phó VP.UB
- Phòng NC + Văn thư và TTLT tỉnh
- Lưu

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
 CHỦ TỊCH





Nguyễn Minh Nhị

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 12/2003/CT-UB

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu12/2003/CT-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/04/2003
Ngày hiệu lực04/04/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/04/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 12/2003/CT-UB

Lược đồ Chỉ thị 12/2003/CT-UB thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Chỉ thị 12/2003/CT-UB thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước An Giang
              Loại văn bảnChỉ thị
              Số hiệu12/2003/CT-UB
              Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
              Người kýNguyễn Minh Nhị
              Ngày ban hành04/04/2003
              Ngày hiệu lực04/04/2003
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/04/2014
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được căn cứ

                Văn bản hợp nhất

                  Văn bản gốc Chỉ thị 12/2003/CT-UB thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước An Giang

                  Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 12/2003/CT-UB thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước An Giang