Chỉ thị 12/CT-UB

Chỉ thị 12/CT-UB năm 1995 về thi hành Chỉ thị 247/TTg khắc phục tình trạng giảm sút diện tích đất trồng lúa nước và đất trồng cây nông nghiệp có giá trị cao do việc chuyển quỹ đất này sang sử dụng vào mục đích khác do Tỉnh Bến Tre ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 12/CT-UB 1995 thi hành 247/TTg khắc phục giảm sút diện tích đất trồng lúa nước Bến Tre


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-UB

Bến Tre, ngày 20 tháng 5 năm 1995

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THI HÀNH CHỈ THỊ 247/TTG NGÀY 28/4/1995 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Trong nhiều năm qua tỉnh đã triển khai thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo Luật đất đai đã qui định, một số địa phương đã quan tâm chỉ đạo, quản lý quỹ đất nông nghiệp có giá trị cao và đặc biệt là diện tích đất trồng lúa, hạn chế việc chuyển quỹ đất này sang sử dụng vào các mục đích khác không đúng quy định của pháp luật. Mặt khác cùng với những đổi mới về cơ chế quản lý và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp đã góp phần ổn định và phát triển sản lượng lương thực đảm bảo nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân.

Tuy nhiên, nhìn chung đến nay vẫn còn nhiều ngành, UBND các huyện, thị xã chưa nhận thức được đầy đủ nhiệm vụ bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa có năng suất cao, việc quản lý quỹ đất này đang có chiều hướng ngày càng bị buông lỏng, nhiều cơ quan, tổ chức, hộ gia đình tự ý, tùy tiện chuyển diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác một cách trái pháp luật như xây dựng trụ sở cơ quan, cơ sở kinh doanh, nhà ở, trồng cây ăn trái…trong khi mỗi năm dân số tỉnh ta còn tăng trên 2% vấn đề an toàn lương thực chưa thật vững chắc nhưng lại để giảm đi từ 2000-3000 ha đất lúa, đây là việc làm nguy hại phải sớm ngăn chặn, để đảm bảo lương thực và thực phẩm cho nhân dân hiện nay cũng như cho các thế hệ tiếp sau.

Cùng quá trình phát triển kinh tế xã hội cả nước, Bến Tre đang từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng từng bước thực hiện công nghiệp hoá, đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới, nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các công trình, nhà ở ngày càng lớn mà hầu hết trên đất nông nghiệp.

Để thực hiện Chỉ thị 247/TTg ngày 28/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ về khắc phục tình trạng giảm sút diện tích đất trồng lúa nước và trồng cây nông nghiệp có giá trị cao do việc chuyển quỹ đất này sang sử dụng vào mục đích khác.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Giám đốc Sở Nông Lâm nghiệp, Giám đốc Sở Địa chính, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, lãnh đạo các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội thực hiện ngay các việc sau:

1. Sở Địa chính có kế hoạch phối hợp với các ngành có liên quan để tổng hợp xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh với trình tự đã được Luật đất đai qui định từ nay đến năm 2010, kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo hướng dẫn của Tổng cục Địa chính. Sở Nông Lâm nghiệp hoàn chỉnh đề án tổng quan nông nghiệp để thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp lần thứ 2 tới; kết hợp các ngành có liên quan có kế hoạch tăng cường, mở rộng các hình thức khuyến nông áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp để thâm canh tăng vụ, tăng năng suất trên đất trồng lúa, tiếp tục chương trình cải tạo vườn tạp. Việc lập vườn trồng mía, cây công nghiệp khác trên đất trồng lúa chỉ được thực hiện trên đất ruộng lõm, bìa chéo, đất gò, năng suất lúa thấp, bấp bênh nhưng phải phù hợp với quy hoạch và phải được phép của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.

2. Thủ trưởng các sở, ban ngành, lãnh đạo các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội khẩn trương tổ chức rà soát lại diện tích đất do cơ quan, đơn vị, tổ chức (gọi tắt là đơn vị tổ chức) mình đang sử dụng, phù hợp với nhu cầu và pháp luật qui định, đất chưa sử dụng, sử dụng không đúng mục đích hoặc sử dụng không hết. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thu hồi để giao cho đơn vị, tổ chức khác sử dụng theo quy hoạch kế hoạch được duyệt hoặc giao cho UBND huyện, thị có kế hoạch giao cho nhân dân sản xuất nông nghiệp. Nghiêm cấm đơn vị, tổ chức chuyển quyền sử dụng đất cho đơn vị tổ chức hoặc cá nhân khác trái luật pháp, mọi trường hợp đều phải được phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện qui hoạch thị xã theo nội dung trình tự đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt ngày 30/3/1995, và tiếp tục xây dựng quy hoạch các thị trấn.

- Các đơn vị tổ chức có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng cơ bản khi khảo sát chọn địa điểm cần chú ý: phù hợp với qui hoạch và hạn chế sử dụng đất trên đất lúa, trường hợp không thể tránh được thì phải hết sức tiết kiệm đất và phải lập đầy đủ thủ tục theo qui định của pháp luật, sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mới được thực hiện.

Việc bảo vệ diện tích đất trồng cây lương thực, đặc biệt là đất trồng lúa ở từng địa phương là trách nhiệm của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các xã phường, của Giám đốc Sở Nông Lâm nghiệp, Giám đốc Sở Địa chính, các thủ trưởng ban, ngành, đoàn thể. Hằng cuối tháng và hằng năm, Sở Nông Lâm nghiệp, Sở Địa chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình biến động diện tích đất trồng lúa của địa phương mình cũng như trong toàn tỉnh để UBND tỉnh có kế hoạch sử dụng đất báo cáo trình Chính phủ.

3. Giao cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp với các sở, ngành chức năng tổ chức kiểm tra và đình chỉ ngay việc các tổ chức, đơn vị, hộ gia đình cá nhân tự tiện chuyển đất trồng lúa sang làm trụ sở, cơ sở kinh doanh, làm nhà ở,sản xuất gạch ngói và các mục đích xây dựng cơ bản khác dưới bất cứ hình thức nào; xử lý thật nghiêm minh, kể cả truy cứu trách nhiệm hình sự các trường hợp vi phạm nghiêm trọng Luật đất đai.

4. Việc thực hiện chủ trương bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt đất trồng lúa như đã nói trên, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là trách nhiệm thường xuyên, lâu dài của các cấp, các ngành và của toàn dân. Chỉ thị này phải được học tập và phổ biến tuyên truyền công khai cho nhân dân biết để thực hiện và giám sát, kiểm tra việc thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã. Thủ trưởng các sở, ngành có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Chánh Thanh tra Nhà nước tỉnh chủ trì cùng Giám đốc Sở Địa chính, Giám đốc Sở Nông Lâm nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của mình, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chỉ thị nầy và Luật đất đai, định kỳ hàng quí (tháng thứ 3) báo cáo về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 04/CT-UB ngày 28/3/1995 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Văn Ngẫu

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 12/CT-UB

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu12/CT-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/05/1995
Ngày hiệu lực20/05/1995
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 12/CT-UB

Lược đồ Chỉ thị 12/CT-UB 1995 thi hành 247/TTg khắc phục giảm sút diện tích đất trồng lúa nước Bến Tre


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Chỉ thị 12/CT-UB 1995 thi hành 247/TTg khắc phục giảm sút diện tích đất trồng lúa nước Bến Tre
              Loại văn bảnChỉ thị
              Số hiệu12/CT-UB
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
              Người kýTrần Văn Ngẫu
              Ngày ban hành20/05/1995
              Ngày hiệu lực20/05/1995
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBất động sản
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật16 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Chỉ thị 12/CT-UB 1995 thi hành 247/TTg khắc phục giảm sút diện tích đất trồng lúa nước Bến Tre

                    Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 12/CT-UB 1995 thi hành 247/TTg khắc phục giảm sút diện tích đất trồng lúa nước Bến Tre

                    • 20/05/1995

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 20/05/1995

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực