Chỉ thị 12/CT-UBND

Chỉ thị 12/CT-UBND tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013 do thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tài chính tại Hà Nội


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-UBND

Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013

Trong 5 tháng đầu năm 2013, các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế của Thành phố đã tích cực chủ động triển khai các giải pháp của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và Thành phố về ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; qua đó đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố vẫn hết sức khó khăn, sức mua giảm; hàng hóa tồn kho, nhất là bt động sản tiêu thụ chậm; tăng trưởng tín dụng thp;... đã ảnh hưởng ti kết quả thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách, tiến độ thu ngân sách 6 tháng đạt thp (dưới 40% dự toán) và thấp hơn so với cùng kỳ năm 2012; trong khi nhu cu v ngun lực đặt ra ngày càng lớn và bức thiết đđáp ứng các nhiệm vụ quan trọng cp thiết vduy trì hoạt động quản lý nhà nước, đầu tư phát triển, đảm bảo an sinh, phòng chng thiên tai, dịch bệnh.

Để phấn đấu đạt mức cao nhất nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 theo dự toán đã được Thủ tướng Chính phủ, HĐND Thành phố giao; Chủ tịch UBND Thành phố yêu cầu các Sở, Ban, ngành, đoàn thể Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã bám sát các giải pháp của Chính phủ, Nghị quyết HĐND Thành ph đ trin khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội của Thành ph; đng thời triển khai quyết liệt và hiệu quả Chthị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013; cụ th như sau:

I. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, giải quyết nợ xấu, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa; phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế và dự toán thu ngân sách nhà nước ở mức cao nhất

1. Các Sở, Ban, ngành, quận, huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp: Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, giải quyết hàng tồn kho, xử lý hiệu quả nợ xu, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đu năm 2013 và đxuất các giải pháp chỉ đạo, điu hành trong 6 tháng cuối năm 2013, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành ph theo Chương trình s 22/CTr-UBND ngày 29/01/2013 của UBND Thành phố.

2. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Hà Nội chỉ đạo các tổ chức tín dụng, ngân hàng trên địa bàn Thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về tiền tệ tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để kiểm soát lạm phát, n định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng hp lý. Tiếp tục giảm lãi suất cho vay; phn đu đạt tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức 12% cả năm 2013 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung vn vay cho các lĩnh vực ưu tiên. Triển khai quyết liệt Đề án cơ cấu lại các tổ chc tín dụng theo chủ trương của Trung ương và Thành phố; đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xu trên địa bàn Thành ph.

3. Sở Công thương chủ trì phối hợp với các ngành và các doanh nghiệp đẩy mạnh triển khai các giải pháp giải quyết hàng tn kho; mrộng thị trường tiêu thụ hàng hóa; hỗ trợ đưa hàng hóa về khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là xuất khẩu dịch vvà xuất khẩu tại ch.

4. Cục Thuế phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan kịp thời triển khai việc miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp thuế, phí, lệ phí, tin thuê đt, tin sử dụng đất cho một số đối tượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ; đảm bảo đúng đối tượng, công khai minh bạch. Rà soát, điều chỉnh một số khoản phí, lệ phí để lại cho đơn vị theo hướng đảm bảo nguồn kinh phí để các đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao; tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả, tránh tn kinh phí lớn tại đơn vị.

II. Tăng cường quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế

1. Các cấp, các ngành của Thành phố và quận, huyện, thị xã chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu, chng thất thu. Rà soát kết quả thu ngân sách 6 tháng đầu năm, những yếu tố ảnh hưng đến nguồn thu của từng ngành, từng lĩnh vực đcó giải pháp cụ thể thích hợp và hiệu quả trong 6 tháng cui năm.

2. Cục Hải quan chỉ đạo các Chi cục Hải quan tăng cường kiểm tra sau thông quan, đặc biệt là các mặt hàng, lĩnh vực có khả năng gian lận trn thuế, các hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình tạm nhập - tái xuất.

3. Cục Thuế và các Chi cục Thuế phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành thực hiện tăng cường công tác thanh tra, kim tra phòng chống gian lận thương mại, gian lận về giá, chống thất thu ngân sách. Theo dõi, kịp thời thu các khoản thuế khi đến hạn, tập trung quyết liệt đôn đc thu nợ thuế quá hạn, các khoản nợ đọng. Kiên quyết xử lý các trường hợp lợi dụng chính sách ưu đãi của nhà nước đ đnghị hoàn thuế sai, kê khai miễn, giảm thuế không đúng quy định đ chiếm đoạt tin thuế của nhà nước.

4. Tổ chức triển khai thực hiện đy đủ, đồng bộ các quy trình quản lý thuế, tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp nghiệp vụ chuyên môn để tăng cường công tác quản lý thuế: tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ở tt cả các khâu, các bộ phận, các lĩnh vực dưới nhiều hình thức nhm nâng cao nhận thức, ý thức chp hành pháp luật thuế, tạo sự đồng thuận của người nộp thuế; tchức các hội nghị đi thoại để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người nộp thuế; phn đu thu những lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn có khả năng tăng thu để bù đắp các phần giảm thu do thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thời hạn nộp thuế; thực hiện đy đủ, kịp thời các khoản thu theo kết luận, kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra và cơ quan bảo vệ pháp luật khác theo quy định.

5. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong tiếp nhận, kê khai... về thuế, đẩy mạnh tự động hóa quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuế và hải quan thông qua các chương trình hiện đại hóa và thuế điện tử; cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh hơn nữa việc thu hút đầu tư; tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp và người dân đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện có hiệu quả các chính sách về thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.

III. Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả: Các cấp ngân sách (Thành ph; quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trn) thực hiện nghiêm túc nguyên tc đảm bảo cân đi ngân sách theo quy định của Luật NSNN; thực hiện trong phạm vi ngân sách theo dự toán năm 2013 đã được HĐND Thành phố thông qua. Rà soát các nhiệm vụ chi ngân sách của các Sở, ngành để tiếp tục cắt giảm các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng dự phòng ngân sách các cấp (trong phạm vi 50% ngun dự phòng ngân sách đã bố trí trong dự toán của từng cấp), chỉ sử dụng để phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cp bách phát sinh. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó:

1. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách theo đúng dự toán phân bổ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không bổ sung các đề án, chương trình, ban hành các chính sách mới hoặc nâng định mức làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa xác định được nguồn đảm bảo; chp hành đúng các chế độ chính sách quy định; tiếp tục quán triệt và triển khai tích cực, triệt để Luật Thực hành tiết kiệm, chng lãng phí tới các cấp, các ngành trong chi tiêu ngân sách. Tăng cường chế độ kim tra, thanh tra công vụ đối với các đơn vị trong việc triển khai kế hoạch thực hành tiết kiệm, chng lãng phí, chống tham nhũng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Thành ph.

2. Đối với chi thường xuyên:

a) Thực hiện cắt giảm chi, thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách cùng cấp đối với kinh phí chi thường xuyên đã giao trong dự toán năm 2013 cho các đơn vị nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2013 chưa phân bhoặc phân b không đúng quy định và các khoản kinh phí đơn vị sử dụng sai quy định.

b) Thực hiện tiết kiệm thêm 10% dự toán chi thường xuyên còn lại của những tháng cuối năm (không bao gồm các khoản: chi tiền lương, phụ cp theo lương, các khoản chi con người theo chế độ; tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên đtạo ngun cải cách tiền lương theo dự toán đầu năm và tiết kiệm 10% chi thường xuyên tăng thêm theo Quyết định s1792/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đang giữ lại ở các cấp ngân sách).

(Phương pháp xác định quy định cụ thể về tiết kiệm chi thường xuyên nêu tại phụ lục s 01 kèm theo Chỉ thị này)

3. Đối với chi đầu tư:

a) Thực hiện cắt giảm chi, thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách cùng cấp đối với: svốn đầu tư đã giao trong dự toán năm 2013 cho các đơn vị nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2013 chưa phân bổ hoặc phân bổ không đúng quy định; vốn đu tư thuộc kế hoạch năm 2013 đã phân bổ cho các dự án nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2013 chưa triển khai thực hiện và các khoản vốn đơn vị sử dụng sai quy định.

b) Tăng cường chỉ đạo các ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương triển khai dự án, tháo gỡ khó khăn cho các chủ đu tư; thực hiện rà soát tiến độ các dự án để đẩy nhanh việc thực hiện kế hoạch và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các dự án được giao kế hoạch năm 2013 để thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Chỉ xem xét thanh toán vốn cho công tác lập thiết kế kthuật - tổng dự toán, không ứng vốn, thanh toán cho công tác GPMB của các dự án giai đoạn chun bị thực hiện, trừ các dự án trọng điểm của Thành phố.

d) Rà soát, điều chỉnh tổng mức đầu tư các dự án trong điều kiện áp dụng cơ chế giải phóng mặt bằng sát giá thị trường; đồng thời rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn, đảm bảo khả nâng cân đối vốn đầu tư từ ngân sách của kế hoạch 3 năm 2013 - 2015 của Thành phố. Các địa phương cần ưu tiên và có phương án btrí cho các dự án còn nợ XDCB, tiến tới giải quyết dứt điểm, không để kéo dài nợ đọng XDCB theo đúng Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Hạn chế tối đa việc ứng trước vốn đầu tư cho các dự án.

IV. Điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp

1. Căn cứ vào khả năng thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của các cấp ngân sách (ngân sách cấp Thành ph; ngân sách cấp quận, huyện, thị xã; ngân sách xã, phường, thị trấn), đánh giá mức độ giảm thu và thực hiện các giải pháp đảm bảo cân đối ngân sách: rà soát, cắt giảm các nhiệm vụ chi chưa cần thiết, cp bách (nêu tại mục 3); sử dụng các nguồn ngân sách hiện chưa sử dụng: dự phòng ngân sách (theo Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ), kết dư ngân sách năm 2012 (nếu có) và các nguồn lực tài chính khác theo quy định đ bù đp giảm thu ngân sách các cấp tương ứng.

2. Trong quá trình điều hành, chủ động sắp xếp, điều chỉnh các nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng thu ngân sách nhà nước; theo dõi chặt chẽ tình hình biến động tồn quỹ ngân sách các cấp, điều hành đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước.

3. Phấn đấu quyết liệt để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương, trường hợp giảm thu so với dự toán, nhất là giảm các khoản v đt, sau khi đã chủ động sử dụng các nguồn lực tài chính của địa phương đ bù đp, tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên, cắt giảm hoặc giãn thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, trong đó ưu tiên đảm bảo nguồn thanh toán các khoản chi về tiền lương và có tính chất lương, các khoản chi thường xuyên để đảm bảo hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, các khoản chi an sinh xã hội, chi đu tư xây dựng cơ bản các công trình trọng điểm của địa phương.

4. UBND Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã thành lập Ban chỉ đạo điều hành nhiệm vụ tài chính - ngân sách cấp mình để bám sát tình hình thực tiễn, rà soát các nhiệm vụ thu, chi ngân sách; kịp thời triển khai các giải pháp cân đối thu, chi theo đúng chủ trương của Trung ương và Thành phố.

V. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao (theo lĩnh vực phân công); đồng thời, chủ trì xác định kinh phí chi đầu tư và chi thường xuyên cắt giảm, thu hồi bổ sung dự phòng ngân sách và stiết kiệm thêm dự toán chi thường xuyên của 7 tháng cuối năm 2013 trình UBND Thành phquyết định và triển khai thực hiện, trong đó:

- Trình UBND Thành phố quyết định cắt giảm chi, thu hồi bổ sung dự phòng ngân sách về kinh phí chi đầu tư và chi thường xuyên (nêu tại mục III2a và III3a) trước ngày 15/7/2013.

- Trình UBND Thành phố quyết định tiết kiệm thêm chi thường xuyên của 7 tháng cuối năm 2013 (nêu tại mục III2b và phụ lục số 01) trước ngày 17/6/2013.

2. Đối với quận, huyện, thị xã: Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của Chủ tịch UBND Thành phố thực hiện triển khai việc ct giảm và tiết kiệm chi tới các đơn vị dự toán và các xã, phường, thị trn thuộc quận, huyện, thị xã.

3. Kho bạc Nhà nước Hà Nội phối hợp chặt chẽ với các đơn vị sử dụng ngân sách kiểm soát chặt chẽ việc giải ngân, thanh toán các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước các cấp, đảm bảo đúng các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

4. Các Sở, Ban, ngành quận, huyện, thị xã theo chức năng nhiệm vụ được phân công tập trung thực hiện các nhiệm vụ được giao, định kỳ hàng tháng (ngày 20-22 hàng tháng) gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đu tư đtổng hợp báo cáo UBND Thành phố, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đu tư, Thủ tướng Chính phủ theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- VP CP, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
-
Thường trực Thành ủy (để báo cáo);
-
TT HĐND Thành phố (để báo cáo);     
-
Ch tịch, các PCT UBND TP;
-
Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- CPV, các PVP, các Phòng CV;
- Lưu: VT, KT.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Thảo

 

PHỤ LỤC SỐ 01

(Kèm theo Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 14/6/2013 ca Chủ tịch UBND Thành phố)

1. Đối tượng thực hiện

Các sở, ngành, phòng, ban, đơn vị thụ hưởng ngân sách các cp địa phương (Ngân sách thành phố; ngân sách quận, huyện, thị xã; ngân sách xã, phường, thị trn) được cấp có thẩm quyền giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2013, chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi đthực hiện tiết kiệm thêm chi thường xuyên của 7 tháng còn lại trong năm 2013 nhằm chủ động điu hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước trong những tháng cui năm 2013.

2. Phạm vi tính tiết kiệm thêm chi thường xuyên của 7 tháng còn lại trong năm 2013, gồm:

a) Tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo từng lĩnh vực chi.

b) Tiết kiệm 30% chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu của Thành phố btrí cho các nhiệm vụ chi đoàn ra (chi đi nước ngoài), chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tng kết, chi tham quan, học tập.

3. Cách thức xác định tiết kiệm thêm chi thường xuyên 7 tháng còn lại năm 2013

3.1. Đi với các sở, ban, ngành, đơn vị thụ hưởng ngân sách cấp Thành ph

a) Tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo các lĩnh vực chi.

Số tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên = [A - (B + C + D)] /12 x 7 x 0,1

Trong đó:

A: Là dự toán chi thường xuyên năm 2013 đã được cấp có thẩm quyền giao (không bao gồm chi thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia và Thành ph, chi nhiệm vụ trợ giá, trợ cước).

B: Là tổng số chi lương, phụ cấp, tiền công và chi khác cho con người theo chế độ (học bổng học sinh sinh viên; tiền ăn tiền thưởng theo chế độ quy định; các khoản phụ cấp đặc thù của từng ngành; trợ cấp bảo trợ xã hội; hỗ trợ min giảm học phí, htrợ chi phí học tập theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ,...).

C: Là khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương được giao theo dự toán đầu năm (10% tiết kiệm thêm theo quy định tại Quyết định 1792/QĐ-TTg ngày 30/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã được trừ, không giao dự toán cho đơn vị).

D: Là tổng số các khoản chi đặc thù không tính tiết kiệm, gồm:

- Chi đặt hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích.

- Kinh phí mua sắm trang phục các ngành, dân quân tự vệ; kinh phí thuê trụ sở; vốn đối ứng vốn sự nghiệp của các dự án ODA.

- Chi htrợ do thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí và chi thường xuyên mang tính chất xây dựng cơ bản phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

- Chi thường xuyên thực hiện các chính sách an sinh xã hội khác.

b) Tiết kiệm chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm cả kinh phí ngân sách Trung ương b sung và ngân sách Thành ph), chương trình mục tiêu Thành ph b trí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội tho, sơ kết, tng kết, chi tham quan, học tập, công tác trong và ngoài nước.

Các sở, ban, ngành được giao dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và Thành phố năm 2013, căn cứ dự toán chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia btrí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tng kết, chi tham quan, học tập, chi công tác trong và ngoài nước còn lại 7 tháng năm 2013 thực hiện tiết kiệm 30% dtoán kinh phí còn lại phân bổ cho các nhiệm vụ chi này.

3.2. Đối với các quận, huyện, thị xã

a) Tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo các lĩnh vực chi.

Số tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên = [A - (B + C + D + E)] /12 x 7 x 0,1

Trong đó:

A: Là dự toán chi thường xuyên năm 2013 đã được cấp có thẩm quyền giao (không bao gồm chi thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia và Thành phố, chi nhiệm vụ trợ giá, trợ cước).

B: Là tổng schi lương, phụ cấp, tiền công và chi khác cho con người theo chế độ (học bổng học sinh sinh viên; tiền ăn tiền thưởng theo chế độ quy định; các khoản phụ cấp đặc thù của từng ngành; trợ cấp bảo trợ xã hội; htrợ min giảm học phí, htrợ chi phí học tập theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ,...).

C: Là khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương được giao theo dự toán đầu năm.

D: Là khoản tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên để bố trí chi cải cách tiền lương và thực hiện chính sách an sinh xã hội được giữ ở các cp ngân sách theo qui định tại khoản 4 điều 4 Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

E: Là tổng số các khoản chi đặc thù không tính tiết kiệm, gồm:

- Chi đặt hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích.

- Kinh phí mua sắm trang phục các ngành, dân quân tự vệ; kinh phí thuê trụ sở; vốn đi ứng vốn sự nghiệp của các dự án ODA.

- Chi hỗ trợ do thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí và chi thường xuyên mang tính chất xây dựng cơ bản phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

- Chi thường xuyên thực hiện các chính sách an sinh xã hội khác.

b) Tiết kiệm chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia (bao gm cả kinh phí ngân sách Trung ương b sung và ngân sách Thành ph), chương trình mục tiêu Thành ph b trí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tng kết, chi tham quan, học tập, công tác trong và ngoài nước.

Các quận, huyện, thị xã được giao dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và Thành phố năm 2013, căn cứ dự toán chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia btrí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập, chi công tác trong và ngoài nước còn lại 7 tháng năm 2013, thực hiện tiết kiệm 30% dự toán kinh phí còn lại phân bổ cho các nhiệm vụ chi này.

3.3. Trin khai thực hiện

- Sở Tài chính chủ trì xác định số tiết kiệm thêm chi thường xuyên 7 tháng còn lại năm 2013 của các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã; trình UBND Thành phquyết định làm căn cứ triển khai thực hiện.

- Căn cứ chỉ tiêu tiết kiệm Thành phố giao cho ngân sách quận, huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã quyết định số tiết kiệm thêm chi thường xuyên theo nguyên tắc nêu tại khoản 3.2 mục 3 hướng dẫn này và giao chỉ tiêu tiết kiệm thêm chi thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực chi cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và cho ngân sách xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện.

- Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ chỉ tiêu tiết kiệm UBND quận, huyện, thị xã giao, có quyết định về sổ tiết kiệm chi ngân sách cấp mình đthực hiện.

- Các quyết định giao chỉ tiêu tiết kiệm của cấp có thẩm quyền đến đơn vị sử dụng ngân sách được đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát chi.

3.4. Số tiết kiệm thêm chi thường xuyên của các đơn vị dự toán thực hiện theo hướng dẫn tại công văn này được giữ lại tại ngân sách các cấp và quản lý tại cơ quan KBNN, không được chi cho các nhiệm vụ khác. Đến quý IV năm 2013, căn cứ tình hình thực tế sẽ xem xét, sử dụng số tiết kiệm này theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách các cấp: Căn cứ vào dự toán còn lại (sau khi thực hiện tiết kiệm chi theo quy định) thực hiện rà soát, sắp xếp bố trí lại nhiệm vụ chi thường xuyên đã được giao năm 2013 theo nguyên tắc:

- Đảm bảo nguồn thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành và an sinh xã hội.

- Không bổ sung kinh phí ngoài dự toán được giao đ mua sm trang thiết bị, xe ô tô.

- Giảm ti đa số lượng, quy mô hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đón nhận huân chương, danh hiệu thi đua, kỷ niệm ngày thành lập, lkhởi công, khánh thành... Thực hiện tiết kiệm tối thiểu 30% dự toán kinh phí đã phân bổ cho các nhiệm vụ chi tổ chức lễ hội, tiếp khách, hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, đi công tác trong và ngoài nước,... còn lại 7 tháng cuối năm.

- Thực hiện tiết kiệm tối thiểu 20% chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu.

- Ngừng các khoản chi cho các nhiệm vụ khác chưa thực sự cần thiết, cp bách.

- Việc rà soát, điều chỉnh thực hiện theo đúng quy trình quy định tại Thông tư s 222/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính quy định về tchức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013.

5. Chế đ báo cáo

Căn cứ vào hướng dẫn này và chỉ tiêu tiết kiệm được giao; các sở, ban, ngành, đơn vị dự toán thuộc Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã trin khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài chính Hà Nội trước ngày 20/6/2013 đ tng hợp báo cáo UBND Thành phbáo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 12/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu12/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/06/2013
Ngày hiệu lực14/06/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 12/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tài chính tại Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tài chính tại Hà Nội
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu12/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
                Người kýNguyễn Thế Thảo
                Ngày ban hành14/06/2013
                Ngày hiệu lực14/06/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tài chính tại Hà Nội

                  Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tài chính tại Hà Nội

                  • 14/06/2013

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 14/06/2013

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực