Chỉ thị 12/CT-UBND

Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Nội dung toàn văn Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 quản lý đất đai tài nguyên khoáng sản cấp phép xây dựng Vĩnh Long


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-UBND

Vĩnh Long, ngày 11 tháng 11 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN, CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thời gian qua, công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản (cát sông, sét…), cấp phép xây dựng, đã được ngành tài nguyên và môi trường, xây dựng, các ngành liên quan khác và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quan tâm, nghiêm túc triển khai, thực hiện các chỉ đạo của trung ương và UBND tỉnh, bước đầu đạt nhiều kết quả, góp phần tăng nguồn thu ngân sách, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội của tỉnh, giải quyết việc làm cũng như đảm bảo sử dụng tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm và định hướng bền vững trong tương lai.

Tuy nhiên, tình hình quản lý, sử dụng đất (đặc biệt là đất bãi bồi, quỹ đất sạch được giao để thực hiện dự án); tình hình khai thác cát sông, đất sét, cấp phép xây dựng vẫn còn một số hạn chế nhất định.

Để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý sử dụng đất, khai thác khoáng sản, cấp phép xây dựng, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị thủ trưởng các sở, ngành: Tài nguyên và môi trường, xây dựng, tài chính, Cục Thuế, Công an tỉnh, các ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ như sau:

I. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT:

1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ đối với các văn bản đã ban hành không còn phù hợp và ban hành các văn bản mới thuộc thẩm quyền theo đúng quy định.

b) Phối hợp với các ngành, các cấp tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai phù hợp với từng đối tượng; bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ quản lý đất đai trong ngành, đặc biệt là cán bộ quản lý đất đai cấp huyện, xã.

c) Phối hợp với các Sở: Tư pháp, Nội vụ và các cơ quan thông tin báo, đài tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai, kịp thời biểu dương những đơn vị, cá nhân làm tốt; tăng cường việc thanh, kiểm tra công tác giải quyết thủ tục hành chính đối với các tổ chức, cá nhân, nhất là thủ tục về đất đai; chấn chỉnh ngay những nơi làm chưa tốt; công khai và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm, nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai. Thực hiện tốt chủ trương của Tỉnh uỷ về dân vận khéo trong hệ thống chính quyền.

d) Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Nghiêm túc thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, cần chú ý từ khâu thống kê, khảo sát thực trạng bảo đảm có số liệu đầu vào chính xác và đầy đủ; trong công tác lập, thẩm định và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo tính hợp lý về cơ cấu sử dụng của các loại đất, tuân thủ nguyên tắc: Quy hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch của cấp trên, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải đảm bảo cơ cấu các loại đất theo phân khai của tỉnh.

- Tổ chức công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định; chấm dứt việc thoả thuận địa điểm đầu tư, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp quy hoạch hoặc vượt chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt (trừ những trường hợp được cấp thẩm quyền chấp thuận). Xử lý dứt điểm tình trạng “Dự án treo”; thường xuyên kiểm tra, rà soát, đảm bảo các quyết định thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đúng các quy định của pháp luật, định kỳ báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh.

e) Phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác quản lý đối với quỹ đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và quỹ đất chưa giao sử dụng (hay còn gọi là quỹ đất công):

- Đẩy mạnh công tác, kiểm tra, thanh tra; lên kế hoạch thanh kiểm tra thường xuyên và định kỳ, tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh;

- Kiên quyết xử lý những trường hợp các tổ chức, hộ gia đình cá nhân được Nhà nước cho thuê đất hoặc được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng sử dụng sai mục đích, cho thuê lại đất hoặc liên doanh, liên kết trái quy định của pháp luật.

f) Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất trong giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 58, Luật Đất đai năm 2003; Điều 61, Nghị định 181/2004/NĐ-CP; khoản 5, Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 3, Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

g) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý, sử dụng; đề ra kế hoạch và biện pháp cụ thể, cam kết sử dụng đất đúng quy định của pháp luật, không để xảy ra sai phạm; đồng thời, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện của các ngành, địa phương và định kỳ báo cáo kết quả cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện.

h) Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chấn chỉnh, chấm dứt ngay việc cấp giấy chứng nhận QSD đất, trong khi chủ đầu tư (người sử dụng đất) chưa thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được pháp luật cho phép ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.

i) Chấn chỉnh việc giao đất cho chủ đầu tư, để thực hiện dự án trong trường hợp chưa có mặt bằng sạch hoàn toàn; căn cứ các quy định hiện hành để trình UBND tỉnh quyết định giao đất theo tiến độ giải phóng mặt bằng.

2. Giám đốc Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước chấn chỉnh ngay về công tác quản lý thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, chấm dứt việc phân kỳ nộp tiền sử dụng đất (nếu chưa được cấp thẩm quyền cho phép), thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo đúng quy định; xây dựng ngay quy chế phối hợp trong việc luân chuyển hồ sơ địa chính của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng thời gian quy định.

3. Cục trưởng Cục Thuế: Triển khai thực hiện ngay công tác thu nộp số tiền thuế sử dụng đất, tiền thuê đất còn tồn đọng dây dưa kéo dài, không để chiếm dụng khoản thu ngân sách nhà nước.

II. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN (CÁT SÔNG, SÉT) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:

1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh các nội dung sau:

a) Công tác cấp phép khai thác cát sông (kể cả gia hạn giấy phép) trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo các quy định của pháp luật về khai thác khoáng sản hiện hành và thống nhất thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại các Văn bản 2758/UBND-KTN ngày 01/10/2012; 1782/UBND-KTN ngày 26/6/2013, tuân thủ khi cấp mới hoặc gia hạn giấy phép khai thác cát đã hết hạn phải đảm bảo các điều kiện:

+ Đơn vị khai thác cát nhằm phục vụ cho việc xây dựng các công trình cụ thể, kể cả các công trình dân dụng trên địa bàn tỉnh;

+ Điểm mỏ khai thác cát không phải là điểm nóng về sạt lở, hoặc có ảnh hưởng đến đời sống của người dân tại khu vực; đồng thời phải phù hợp với quy hoạch và trữ lượng cát tại mỏ còn đảm bảo để khai thác;

+ Điểm mỏ khai thác cát phải được chính quyền xã, huyện đồng thuận.

+ Yêu cầu các chủ mỏ phải thực hiện đầy đủ các cam kết trong hồ sơ xin khai thác cát theo đúng quy định và phải trực tiếp khai thác không được chuyển nhượng quyền khai thác, cho thuê lại; trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp phép hoặc gia hạn giấy phép khai thác.

b) Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định tại Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Rà soát, kiểm tra các mỏ cát không được cấp phép khai thác hoặc gia hạn lại, tham mưu các thủ tục đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường…theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc các sở ngành liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh các nội dung sau:

a) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính và các ngành có liên quan xây dựng đề cương chi tiết thực hiện thăm dò, kiểm kê đánh giá trữ lượng mỏ cát sông trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác theo Công văn số 2705/UBND-KTN ngày 17/9/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh;

b) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai, thực hiện ngay chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh về “Đề án cải tạo đất nông nghiệp, kết hợp tận thu đất sét” theo Công văn số 1991/UBND-KTN ngày 15/7/2013.

3. Giao Giám đốc Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Công thương, Cục trưởng Cục Thuế tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc khai thác và vận chuyển cát trên sông, đảm bảo đầy đủ chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật.

4. Giao Giám đốc Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, chấn chỉnh việc thực hiện các nội dung “thuê mặt nước” đối với các doanh nghiệp khai thác cát, theo quy định tại Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

5. Giao Cục trưởng Cục Thuế: Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra việc kê khai, nộp thuế, phí của các doanh nghiệp hoạt động khai thác tài nguyên cát, sét trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

6. Giao Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố: Theo thẩm quyền tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm việc khai thác cát trên địa bàn, báo cáo kịp thời về Chủ tịch UBND tỉnh.

III. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CHO THUÊ NHÀ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:

Giao Giám đốc Sở Xây dựng tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh các nội dung sau:

1. Hạn chế việc đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch cục bộ trên địa bàn tỉnh; tổ chức rà soát lại các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, nếu không phù hợp và đã đến hạn điều chỉnh theo quy định, thì trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh chung.

2. Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm công tác cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch và thiết kế đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

3. Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, rà soát, trong năm 2013 trình Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh đơn giá cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước, nhà công vụ trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Diệp

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 12/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu12/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/11/2013
Ngày hiệu lực11/11/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 12/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 quản lý đất đai tài nguyên khoáng sản cấp phép xây dựng Vĩnh Long


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 quản lý đất đai tài nguyên khoáng sản cấp phép xây dựng Vĩnh Long
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu12/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Long
                Người kýNguyễn Văn Diệp
                Ngày ban hành11/11/2013
                Ngày hiệu lực11/11/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 quản lý đất đai tài nguyên khoáng sản cấp phép xây dựng Vĩnh Long

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 quản lý đất đai tài nguyên khoáng sản cấp phép xây dựng Vĩnh Long

                      • 11/11/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 11/11/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực