Chỉ thị 13/2007/CT-UBND

Chỉ thị 13/2007/CT-UBND thực hiện Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng kèm theo quyết định 193/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 13/2007/CT-UBND bố trí dân cư các vùng thiên tai đặc biệt khó khăn Lâm Đồng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2007/CT-UBND

Đà Lạt, ngày 08 tháng 10 năm 2007

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ CÁC VÙNG THIÊN TAI, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, DI CƯ TỰ DO, XUNG YẾU VÀ RẤT XUNG YẾU CỦA RỪNG PHÒNG HỘ, KHU BẢO VỆ NGHIÊM NGẶT CỦA RỪNG ĐẶC DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 193/2006/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Những năm qua với sự nỗ lực của chính quyền địa phương các cấp, sự quan tâm của Chính phủ và các bộ ngành Trung ương, đến nay đã có 37.599 hộ gia đình, 248.884 khẩu di cư tự do đến tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 1990-2006 có cuộc sống ổn định. Tuy nhiên tình trạng di cư tự do đến tỉnh Lâm Đồng vẫn còn tiếp diễn, tình trạng phá rừng làm rẫy trái phép vẫn diễn ra nhiều nơi gây tác động xấu đến môi trường sinh thái, gây khó khăn trong công tác quy hoạch sản xuất, quy hoạch bố trí dân cư và quản lý dân cư, đảm bảo an ninh quốc phòng tại địa phương.

Để khắc phục tình trạng trên, tiếp tục giải quyết ổn định tình hình dân di cư tự do, triển khai quyết định 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015 và Thông tư số 21/2007/TT-BNN ngày 27/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND tỉnh Lâm Đồng Chỉ thị:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Chương trình bố trí dân cư); có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt xây dựng kế hoạch bố trí dân cư đến năm 2010 và kế hoạch hàng năm, báo cáo UBND tỉnh tổng hợp vào kế hoạch kinh tế- xã hội chung của tỉnh và trình Trung ương phê duyệt để tổ chức thực hiện.

Kế hoạch bố trí dân cư phải đảm bảo đầu tư tập trung, có trọng điểm. Ưu tiên bố trí, sắp xếp các đối tượng cần di dời cấp bách ở các vùng quy định tại Điều 1 của Quyết định 193/2006/QĐ-TTg và các dự án bố trí dân cư đã được phê duyệt trước khi có Quyết định 193/2006/QĐ-TTg hiện đang triển khai dở dang (mà sau khi rà soát lại mục tiêu, đối tượng phù hợp với nội dung của chương trình bố trí dân cư) để sớm hoàn thành dứt điểm.

b) Hướng dẫn thực hiện kế hoạch theo đúng mục tiêu, đối tượng, nội dung của các dự án bố trí dân cư theo quy định.

c) Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc quản lý và tổ chức thực hiện các dự án bố trí dân cư, thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, cả năm) và đột xuất.

d) Rà soát bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể bố trí dân cư trên địa bàn phù hợp với nội dung của chương trình bố trí dân cư đến 2015, trình UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt làm căn cứ lập, thẩm định phê duyệt dự án (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật), các phương án bố trí dân cư xen ghép để đầu tư tổ chức thực hiện theo kế hoạch hàng năm.

đ) Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ bố trí dân cư, trên cơ sở xây dựng mức hỗ trợ bình quân/hộ (bao gồm hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình và hỗ trợ cho cộng đồng) theo từng đối tượng bố trí dân cư, trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở bố trí kế hoạch và triển khai thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn do địa phương quản lý gồm: nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và các nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh để thực hiện chương trình.

Phân bổ vốn cho các ngành, địa phương thực hiện các dự án thuộc chương trình và ghi thành danh mục riêng trong kế hoạch hàng năm để thực hiện.

Hướng dẫn các ngành, các địa phương thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn với các dự án bố trí dân cư ở địa phương.

b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt theo ủy quyền của UBND tỉnh hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc chương trình; đồng thời hướng dẫn các địa phương, các ngành làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, theo hướng rà soát lại các dự án đã và đang triển khai trong năm, kết hợp lập và trình thẩm định, phê duyệt các dự án mới để bố trí kế hoạch năm tiếp theo. Số lượng dự án đưa vào đầu tư phải tập trung có trọng điểm, không dàn trải, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm để hoàn thành dự án đúng tiến độ phê duyệt.

3. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Tham mưu xây dựng dự toán vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương hàng năm và giai đoạn 2006-2010 cho chương trình bố trí dân cư, trình UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương bố trí trong dự toán ngân sách để thực hiện.

b) Thực hiện cấp phát, hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng kinh phí của chương trình bố trí dân cư, ổn định dân di cư tự do.

4. Các Sở: Tài nguyên môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội, Văn hoá Thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Ban Dân tộc, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thường xuyên nắm bắt tình hình liên quan, kịp thời thông tin phối hợp với các địa phương và cơ quan thường trực chương trình bố trí dân cư để có biện pháp giải quyết các vướng mắc phát sinh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh.

5. UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt có trách nhiệm:

a) Rà soát, thống kê toàn bộ đối tượng thuộc chương trình, căn cứ kế hoạch của tỉnh và Thông tư số 21/2007/TT-BNN ngày 27/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng các dự án bố trí dân cư, báo cáo đầu tư bố trí, sắp xếp dân cư xen ghép; tổ chức thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyển hoặc trình thẩm định, phê duyệt để triển khai thực hiện.

b) Thông báo công khai về các dự án bố trí, sắp xếp dân cư thuộc chương trình; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách hỗ trợ của Nhà nước và hướng dẫn các thủ tục liên quan cho nhân dân biết, thực hiện.

c) Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các dự án trên địa bàn. Giải quyết chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình đầy đủ, kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng. Thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành.

d) Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án khác trên địa bàn với chương trình bố trí dân cư ở địa phương.

Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và chính quyền cấp xã phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể quần chúng vận động các thành phần kinh tế và nhân dân tham gia đóng góp cùng với nguồn hỗ trợ của Nhà nước để tiếp tục giải quyết tình hình dân di cư tự do và triển khai tốt chương trình bố trí dân cư trên địa bàn.

đ) Phân công một lãnh đạo UBND cấp huyện phụ trách công tác bố trí, sắp xếp dân cư tại địa phương. Kiện toàn hệ thống cơ quan chuyên môn, ưu tiên bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác bố trí dân cư ở cấp huyện và bán chuyên trách cấp xã để tổ chức thực hiện chương trình bố trí dân cư có hiệu quả.

Tiếp tục giải quyết ổn định tình hình dân di cư tự do, triển khai chương trình bố trí dân cư là một trong những nội dung trọng tâm cấp bách để thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 39/2004/CT-TTg và Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh yêu cầu lãnh đạo các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này.

Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Chỉ thị này; kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền có biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện./-

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Hòa

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/2007/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu13/2007/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/10/2007
Ngày hiệu lực18/10/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/2007/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 13/2007/CT-UBND bố trí dân cư các vùng thiên tai đặc biệt khó khăn Lâm Đồng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 13/2007/CT-UBND bố trí dân cư các vùng thiên tai đặc biệt khó khăn Lâm Đồng
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu13/2007/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lâm Đồng
                Người kýHuỳnh Đức Hòa
                Ngày ban hành08/10/2007
                Ngày hiệu lực18/10/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 13/2007/CT-UBND bố trí dân cư các vùng thiên tai đặc biệt khó khăn Lâm Đồng

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 13/2007/CT-UBND bố trí dân cư các vùng thiên tai đặc biệt khó khăn Lâm Đồng

                      • 08/10/2007

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 18/10/2007

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực