Chỉ thị 14/2009/CT-UBND

Chỉ thị 14/2009/CT-UBND tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 14/2009/CT-UBND tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 14/2009/CT-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 23 tháng 7 năm 2009

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Thời gian qua, các ngành, các cấp tích cực phối hợp thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả nhất định, góp phần chống hàng giả, hàng kém chất lượng lưu thông trên thị trường, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.

Tuy nhiên, công tác quản lý tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh vẫn còn bộc lộ bất cập và hạn chế nhất định; trong đó nổi lên là việc thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật có liên quan chưa được thường xuyên, trách nhiệm của một số doanh nghiệp trong việc tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm chưa cao, tình trạng quảng cáo không phù hợp với chất lượng công bố; công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá còn thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành nên chưa tạo được sức mạnh tổng hợp, chậm phát hiện và xử lý, …

Để triển khai và thực hiện có hiệu quả Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá; nhằm khắc phục những tồn tại và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá; đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên nhằm tăng cường chuyển tải các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống, mặt khác góp phần thúc đẩy nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm, hàng hoá đặc thù của tỉnh trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá; phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá; tăng cường cơ sở vật chất, trang bị phương tiện kỹ thuật nhằm hình thành trung tâm kiểm định và thử nghiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo hướng tập trung, đạt chuẩn, đủ năng lực phân tích thử nghiệm chất lượng, đánh giá diễn biến tình hình về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh phục vụ tốt vai trò là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh;

b) Hướng dẫn, vận động và hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho sản phẩm, hàng hoá, quy trình sản xuất thực phẩm an toàn; các công cụ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; tham gia giải thưởng Chất lượng quốc gia; tham mưu đề xuất cụ thể hoá các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, động viên và khen thưởng các doanh nghiệp có thành tích phát triển sản xuất nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh;

c) Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng thực hiện tốt chức năng quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa phương.

3. Sở Y tế:

a) Chủ trì, phối hợp với ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, lập kế hoạch, triển khai hướng dẫn sâu rộng các quy định của Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm đến các cơ sở kinh doanh ăn uống trên địa bàn tỉnh đặc biệt là các thực phẩm thuộc nhóm có nguy cơ cao; xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất, nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm để ngăn chặn, xử lý kịp thời;

b) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy các sản phẩm, hàng hoá thuộc phạm vi phân công, phân cấp quản lý.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Tăng cường thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá và an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi ngành quản lý, trong đó tập trung các đối tượng sau đây:

- Các loại giống cây trồng, giống vật nuôi, lâm sản, thủy sản, muối, gia súc, gia cầm và vật nuôi.

- Các loại vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, phân bón, thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản.

- Các loại sản phẩm, dịch vụ trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản và muối.

- Các loại phụ gia, hoá chất, kháng sinh được phép sử dụng và hạn chế sử dụng trong nông nghiệp và thủy sản; thuốc bảo vệ động vật, thực vật.

- Các dụng cụ, thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thủy sản;

b) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy các sản phẩm thuộc phạm vi phân công quản lý như: giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.

5. Sở Xây dựng:

a) Chủ trì, phối hợp với ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra chất lượng các loại sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu khi đưa ra thị trường;

b) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy các sản phẩm vật liệu xây dựng thuộc phạm vi phân công quản lý;

c) Tổ chức hướng dẫn cho các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh ở tất cả các khâu quy hoạch, khảo sát, thiết kế, thi công đến nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.

6. Sở Công Thương:

a) Chủ trì, phối hợp với ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát về chất lượng sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu lưu thông trên thị trường; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm quy chế ghi nhãn hàng hoá và các loại hàng hoá không đảm bảo an toàn cho người, động vật, thực vật và môi trường;

b) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy các sản phẩm trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn thuộc phạm vi phân công quản lý như: hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển.

7. Sở Giao thông vận tải:

a) Tăng cường công tác quản lý đối với phương tiện giao thông cơ giới và các thiết bị liên quan đến an toàn cho người và phương tiện giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng, công trình hạ tầng giao thông;

b) Tăng cường công tác kiểm tra an toàn các phương tiện giao thông theo quy định pháp luật.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức về “Nhãn xanh Việt Nam” cho người tiêu dùng trong tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia chương trình cấp nhãn sinh thái (hay Nhãn xanh Việt Nam) của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho những sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường;

b) Chủ trì, phối hợp với ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng các công nghệ sản xuất mới, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến để bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát về môi trường, nước thải, rác thải đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi quản lý; đề xuất và giám sát thực hiện tiêu hủy các sản phẩm, hoá chất không đạt tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về bảo vệ môi trường.

9. Công an tỉnh: chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường công tác phát hiện, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi sản xuất kinh doanh hàng kém chất lượng, hàng gian, hàng giả theo quy định của pháp luật.

10. Sở Tài chính: hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và kiểm tra kinh phí chương trình mục tiêu đảo bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và tiền phạt về vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm phục vụ tốt cho hoạt động quản lý chất lượng trên địa bàn tỉnh.

11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận:

a) Thực hiện tuyên truyền phổ biến kiến thức và các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá, sản phẩm đến với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

b) Thông tin kịp thời các tập thể, cá nhân chấp hành tốt các quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hoá để tuyên truyền, động viên; đồng thời công khai các loại sản phẩm, hàng hoá giả mạo, kém chất lượng, hàng lậu, gian lận thương mại đã bị phát hiện, xử lý trên địa bàn tỉnh để nhân dân được biết.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

a) Trực tiếp thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên phạm vi địa bàn quản lý; chủ động và phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn trong phạm vi quyền hạn được giao, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá đến các doanh nghiệp trên địa bàn; đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương;

b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá.

13. Các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh:

a) Thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với sản phẩm do cơ sở sản xuất đưa ra thị trường tại Sở Khoa học và Công nghệ; công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến an toàn, sức khoẻ và bảo vệ môi trường tại các Sở quản lý chuyên ngành; đồng thời đảm bảo các điều kiện sản xuất kinh doanh và yêu cầu về cơ sở vật chất để đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng sau khi công bố;

b) Thực hiện tốt quy định về ghi nhãn hàng hoá; thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm và cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hoá; cung cấp thông tin về việc bảo hành và thực hiện việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá cho người mua, người tiêu dùng;

c) Chủ động áp dụng các công cụ, giải pháp về năng suất chất lượng, công nghệ quản lý tiên tiến, thực hành sản xuất tốt phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh các sản phẩm, hàng hoá đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

14. Tổ chức thực hiện:

a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và địa bàn quản lý, thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này và Điều 32 của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ; đồng thời định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị về Sở Khoa học và Công nghệ;

b) Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị này.

Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chí Dũng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 14/2009/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu14/2009/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/07/2009
Ngày hiệu lực02/08/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 14/2009/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 14/2009/CT-UBND tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 14/2009/CT-UBND tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu14/2009/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Thuận
                Người kýNguyễn Chí Dũng
                Ngày ban hành23/07/2009
                Ngày hiệu lực02/08/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 14/2009/CT-UBND tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 14/2009/CT-UBND tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá

                      • 23/07/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 02/08/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực