Chỉ thị 14/CT-UBND

Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2015 tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính tỉnh Hà Tĩnh

Nội dung toàn văn Chỉ thị 14/CT-UBND 2015 trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp Hà Tĩnh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/CT-UBND

Hà Tĩnh, ngày 06 tháng 07 năm 2015

 

CHỈ THỊ

vỀ viỆc tăng cưỜng trách nhiỆm NgưỜi đỨng đẦu cơ quan hành chính nhà nưỚc các cẤp trong công tác cẢi cách thỦ tỤc hành chính trên đỊa bàn tỈnh Hà TĨnh

Năm 2015 được xác định là năm đột phá về cải cách thủ tục hành chính (TTHC), thực hiện nghiêm việc rút ngắn 1/2 thời gian và giảm 1/3 thành phần hồ sơ trong giải quyết các thủ tục hành chính. Vì vậy, công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính đã được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đặc biệt quan tâm, tập trung chỉ đạo quyết liệt và đã đạt được một số kết quả quan trọng. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC của tỉnh thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về vị trí và tầm quan trọng của công tác kiểm soát TTHC; thực hiện việc rà soát cắt giảm thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC theo chỉ đạo của UBND tỉnh, cũng như việc cập nhật, trình công bố vẫn còn chậm so với yêu cầu; việc niêm yết, công khai các TTHC và công khai địa chỉ phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định TTHC của một số đơn vị, địa phương chưa kịp thời, đầy đủ... Các tồn tại, hạn chế này đã ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người dân và doanh nghiệp, tạo “điểm nghẽn”, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội, làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh. Những tồn tại, hạn chế nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp chưa quán triệt, nhận thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của mình và chưa thực sự quan tâm, thiếu quyết liệt trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC của đơn vị cả trong các khâu xây dựng, kiểm soát việc ban hành và thực hiện TTHC; vai trò của cơ quan kiểm soát TTHC trong công tác cải cách TTHC chưa được phát huy đúng mức...

Để thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp; UBND tỉnh yêu cầu:

1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

a) Tiếp tục chỉ đạo việc thực hiện các Thông báo kết luận của UBND tỉnh về tăng cường cải cách hành chính (Thông báo số 350/TB-UBND ngày 03/9/2014; Thông báo số 154/TB-UBND ngày 15/4/2014 và Thông báo số 224/TB-UBND ngày 28/5/2015); thực hiện việc niêm yết công khai và tổ chức thực hiện các TTHC đơn giản hóa cắt giảm thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết TTHC đã được UBND tỉnh công bố đến tận tất cả các cán bộ, công nhân viên, cấp huyện, cấp xã và đến tận nhân dân, hoàn thành trước ngày 10/7/2015, báo cáo kết quả về UBND tỉnh trước ngày 12/7/2015. Thường xuyên, tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các TTHC, xác định chi phí tuân thủ TTHC trong phạm vi quản lý hoặc thực hiện của Sở, ban, ngành, địa phương; trên cơ sở đó tiếp tục cắt giảm hoặc đề xuất cắt giảm tối đa các TTHC rườm rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ.

b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phát động phong trào nghiên cứu, đề xuất các sáng kiến trong cải cách TTHC; tăng cường ứng dụng triệt để công nghệ thông tin và xây dựng quy trình giải quyết TTHC nội bộ, bảo đảm nhanh, gọn, khoa học, thuận tiện, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện thủ tục cho cá nhân, tổ chức; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết TTHC.

c) Phối hợp với Sở Tư pháp kiểm soát nghiêm ngặt việc ban hành mới các TTHC thông qua việc đánh giá tác động, tham gia ý kiến, thẩm định TTHC trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC, thể hiện đầy đủ, trung thực các ý kiến đó trong Tờ trình trình UBND tỉnh ban hành văn bản. Tuyệt đối không trình UBND tỉnh ban hành những văn bản có quy định TTHC chưa được Sở Tư pháp đánh giá tác động, không trình ban hành những văn bản có quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 2727/VPCP-PL ngày 21/4/2015 của Văn phòng Chính phủ; đồng thời tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định về công bố, công khai, minh bạch TTHC và giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.

d) Kịp thời xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng chậm công khai, niêm yết TTHC hoặc thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây phiền hà trong giải quyết TTHC đối với cá nhân, tổ chức. Ngoài việc xử lý trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm nhiệm vụ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó cũng phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm với tư cách là Người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm và thực hiện việc xin lỗi cá nhân, tổ chức theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

đ) Chỉ đạo cấp phó và Người đứng đầu đơn vị trực thuộc định kỳ 03 tháng tổ chức đối thoại với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC; kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.

Trường hợp xét thấy cần thiết, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trực tiếp đối thoại với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC.

e) Chỉ đạo bố trí và bảo đảm đầy đủ kinh phí để triển khai các hoạt động cải cách TTHC.

2. Kết quả cải cách TTHC là cơ sở để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của Người đứng đầu, cấp phó Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tăng cường chức năng quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC; tổ chức thực hiện công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh và tập trung chỉ đạo thực hiện ngay những nhiệm vụ sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách TTHC báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng.

b) Chủ trì, hướng dẫn các Sở, ban, ngành, địa phương thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết TTHC tại các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn báo chí và các Sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông về cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh.

4. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổ chức triển khai đồng bộ, thống nhất cơ chế “một cửa” “một cửa liên thông” tại các cơ quan, đơn vị.

5. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ chỉ đạo các Sở, ban, ngành, địa phương tập trung thực hiện việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước các cấp, nhất là trong giải quyết TTHC, cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình ở địa phương và các đơn vị thuộc ngành tổ chức tuyên truyền rộng rãi công tác cải cách TTHC.

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này.

Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chỉ thị này, phối hợp với Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ đột xuất hoặc định kỳ 06 tháng, năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo đề xuất UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát TTHC, Bộ Tư pháp;
- Đ/c Bí thư, các Đ/c Phó BT Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Hà Tĩnh;
- Chánh VP, các Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC1;
- Gửi:
+ Bản giấy: Thành phần không nhận bản ĐT;
+ Điện tử: Thành phần còn lại.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Đình Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 14/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu14/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/07/2015
Ngày hiệu lực06/07/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 14/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 14/CT-UBND 2015 trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp Hà Tĩnh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 14/CT-UBND 2015 trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp Hà Tĩnh
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu14/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Tĩnh
                Người kýLê Đình Sơn
                Ngày ban hành06/07/2015
                Ngày hiệu lực06/07/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 14/CT-UBND 2015 trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp Hà Tĩnh

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 14/CT-UBND 2015 trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp Hà Tĩnh

                      • 06/07/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 06/07/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực