Chỉ thị 152/CT-BVHTTDL

Chỉ thị 152/CT-BVHTTDL năm 2011 về tổ chức triển khai Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011-2020” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 152/CT-BVHTTDL tổ chức triển khai Đề án Đổi mới và nâng cao


BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 152/CT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2011

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT GIAI ĐOẠN 2011-2020”

Để triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011-2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1243/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2011, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chỉ thị:

1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, trong Quý IV/2011, tổ chức nghiên cứu quán triệt toàn diện, sâu sắc nội dung của Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011-2020”; đặc biệt chú ý những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu để thực hiện.

2. Căn cứ Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011-2020” ban hành theo Quyết định số 2777/QĐ-BVHTTDL ngày 08/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch khẩn trương xây dựng chương trình hành động cụ thể, dự án, đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ quy định; bám sát các nhiệm vụ, chỉ tiêu thực hiện giai đoạn đến năm 2015 và giai đoạn đến năm 2020 để đưa vào kế hoạch công tác hàng năm, 5 năm của cơ quan, đơn vị mình.

3. Các Cục, Vụ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các Bộ, Ngành khác xây dựng các chương trình, Dự án về các nội dung sau đây:

a) Đổi mới cơ bản và toàn diện hệ thống các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng và quy mô đào tạo trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.

b) Nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, phấn đấu đưa một số cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật có nhiều chuyên ngành đào tạo đạt trình độ tiên tiến của khu vực và tiếp cận với trình độ đào tạo trên thế giới.

c) Tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật có uy tín ở nước ngoài. Mời chuyên gia nước ngoài vào giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật; trao đổi giảng viên giữa các cơ sở đào tạo trong nước với nước ngoài; tăng cường cử giảng viên, giáo viên đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tham gia các hội thảo khoa học ở nước ngoài.

d) Chính sách đặc thù đối với đội ngũ nhà giáo giảng dạy trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật; chính sách sử dụng nghệ nhân, nghệ sĩ tham gia đào tạo văn hóa nghệ thuật; Chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng tài năng văn hóa nghệ thuật; Chính sách đầu tư, tài chính cho các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật và các cơ sở đào tạo trọng điểm, chất lượng cao; chính sách hỗ trợ chi phí tuyển sinh, tốt nghiệp đối với các ngành văn hóa nghệ thuật, đặc biệt chú trọng việc tuyển sinh ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi, dân tộc thiểu số...

đ) Đổi mới nội dung chương trình, giáo trình và phương pháp đào tạo văn hóa nghệ thuật phải được thực hiện trên cơ sở đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả, đồng bộ, tôn trọng tính đặc thù của văn hóa nghệ thuật và lĩnh vực đào tạo văn hóa nghệ thuật, đặc biệt chú trọng đưa kiến thức giáo dục đạo đức nghề nghiệp vào chương trình giảng dạy. Đổi mới công tác tuyển sinh, tốt nghiệp trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, chú trọng các ngành nghệ thuật dân tộc; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển tài năng trẻ trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Đồng thời nâng cao năng lực và hiệu quả đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật.

e) Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cỏn bộ, giảng viên, giáo viên văn hóa nghệ thuật phải được thực hiện trên cơ sở đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả; việc mở rộng quy mô đội ngũ giảng viên, giáo viên phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng đội ngũ, đồng thời, đảm bảo vai trò nòng cốt của đội ngũ giảng viên, giáo viên văn hóa nghệ thuật trong công cuộc đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới mục tiêu, quy trình, nội dung, phương pháp dạy và học trong đào tạo văn hóa nghệ thuật nói riêng.

4. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo, công tác quản lý, tổ chức đào tạo và đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên, giáo viên có trình độ cao trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, tạo cơ sở vững chắc thực hiện đổi mới cơ bản, toàn diện và nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.

5. Các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phối hợp với Ban Tuyên giáo tham mưu cho Tỉnh ủy, Thành ủy để ban hành những nghị quyết, quyết định, chỉ thị về chủ trương, chính sách cụ thể, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo văn hóa nghệ thuật 5 năm và hàng năm phù hợp với Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011-2020” và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.

6. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011-2020” và định kỳ báo cáo hàng năm về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

7. Vụ Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Cục, Vụ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có liên quan trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện, có báo cáo trình Bộ trưởng; xây dựng kế hoạch tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011-2020” vào đầu năm 2016 và tổng kết vào năm 2020./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó TTCP Nguyễn Thiện Nhân (để báo cáo);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Uỷ ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, ĐT, KT(50).

BỘ TRƯỞNG




Hoàng Tuấn Anh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 152/CT-BVHTTDL

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu152/CT-BVHTTDL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/09/2011
Ngày hiệu lực09/09/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 152/CT-BVHTTDL

Lược đồ Chỉ thị 152/CT-BVHTTDL tổ chức triển khai Đề án Đổi mới và nâng cao


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 152/CT-BVHTTDL tổ chức triển khai Đề án Đổi mới và nâng cao
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu152/CT-BVHTTDL
                Cơ quan ban hànhThể thao và Du lịch, Bộ Văn hoá
                Người ký***, Hoàng Tuấn Anh
                Ngày ban hành09/09/2011
                Ngày hiệu lực09/09/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Chỉ thị 152/CT-BVHTTDL tổ chức triển khai Đề án Đổi mới và nâng cao

                        Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 152/CT-BVHTTDL tổ chức triển khai Đề án Đổi mới và nâng cao

                        • 09/09/2011

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 09/09/2011

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực