Chỉ thị 16/CT-TTg

Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tiết kiệm chống lãng phí tài nguyên vốn tài sản doanh nghiệp


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 16/CT-TTg

Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN, VỐN, TÀI SẢN VÀ LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thời gian qua, các ngành, các cấp đã quan tâm thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và đã đạt được những kết quả nhất định.

Các doanh nghiệp nhà nước hiện đang quản lý, khai thác và sử dụng nhiều tài nguyên, vốn, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước. Tuy nhiên, tại một số doanh nghiệp, việc quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên còn lãng phí, chưa tiết kiệm nhất là tài nguyên đất đai, khoáng sản; tình trạng nợ nần với hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu tăng cao; đầu tư ra ngoài ngành còn lớn nhưng tình hình thoái vốn đầu tư ngoài ngành đang gặp rất nhiều khó khăn; việc tuyển chọn, sử dụng lao động, bố trí cán bộ quản lý còn bất cập; trả lương, thưởng chưa gắn với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trước tình hình đó, nhằm tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại doanh nghiệp nhà nước, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước, người đại diện theo ủy quyền tại doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung triển khai thực hiện các công việc sau:

1. Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên tại doanh nghiệp nhà nước:

a) Rà soát tình hình sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên nước để xác định và kịp thời xử lý những bộ phận, đơn vị đang sử dụng lãng phí, không tiết kiệm.

b) Cương quyết xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định pháp luật; sử dụng đất sai quy hoạch, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định.

c) Rà soát, sắp xếp và xử lý các cơ sở nhà đất còn dôi dư, sử dụng không đúng mục đích theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tưng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg.

d) Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản; đình chỉ hoạt động và thu hồi Giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản của các doanh nghiệp gây lãng phí hoặc không bảo đảm đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước:

a) Rà soát các quyết định đầu tư, góp vốn mở rộng kinh doanh phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp; không đầu tư dàn trải gây lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nước; kiên quyết cắt giảm, loại bỏ các dự án kém hiệu quả, không cần thiết.

b) Nghiên cứu các giải pháp và lộ trình để khẩn trương thoái vốn đã đầu tư vào các ngành nghề không thuộc ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp.

c) Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đầu tư của các chủ đầu tư và công tác giải ngân vốn đầu tư xây dựng đối với các dự án đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm túc công tác công khai việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước như: Công khai các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành; công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao; công khai việc mua sắm, quản lý sử dụng tài sản công; công khai quy hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư, ngun vốn đu tư.

d) Rà soát, bổ sung các định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu; định mức khai thác và sử dụng máy móc, thiết bị; đơn giá tiền lương và các chi phí khác trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật. Doanh nghiệp chưa xây dựng quy chế, tiêu chuẩn, định mức trong lĩnh vực này thì phải khẩn trương xây dựng để thực hiện.

3. Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý và sử dụng lao động tại doanh nghiệp nhà nước:

a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế, tiêu chuẩn về tuyển dụng lao động, bổ nhiệm cán bộ trong doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp chưa ban hành quy chế, tiêu chuẩn trong lĩnh vực này phải khẩn trương xây dựng để thực hiện.

b) Rà soát, bổ sung định mức lao động, xác định các vị trí, chức danh công việc trong doanh nghiệp làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động có hiệu quả. Đối với doanh nghiệp chưa có định mức lao động, chưa xác định các vị trí, chức danh công việc thì phải khẩn trương xây dựng để thực hiện.

c) Rà soát, sắp xếp lại cơ cấu cán bộ quản lý, chủ chốt trong doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm gọn nhẹ, có hiệu lực, hiệu quả và đúng số lượng theo quy định.

d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc cử người đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục và các yêu cầu khác được quy định tại Nghị định 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.

đ) Đảm bảo công khai, dân chủ theo đúng quy định của Nhà nước về tuyển dụng lao động, bnhiệm cán bộ; chỉ tuyển dụng thêm lao động, bổ nhiệm cán bộ khi thực sự có nhu cầu.

e) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; kiên quyết xử lý kỷ luật, miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với những cán bộ, lao động có hành vi không tiết kiệm, gây lãng phí; kiên quyết xử lý các trường hp trả lương, thưởng không đúng đối tượng, không gắn với năng suất lao động và kết quả sản xuất kinh doanh.

4. Tổ chức thực hiện

a) Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước:

- Xây dựng Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động trong doanh nghiệp. Chương trình hành động phải nêu rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, mức độ khen thưởng và trách nhiệm rõ ràng đi với từng cá nhân trong từng lĩnh vực;

- Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi chủ sở hữu và Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng cuối quý.

b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Tập trung chỉ đạo các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi, địa bàn quản lý triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị này;

- Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình triển khai thực hiện, gửi Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng cuối quý.

c) Bộ Tài chính tổng hp, theo dõi tình hình và kết quả triển khai Chỉ thị của các Bộ, cơ quan, địa phương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và doanh nghiệp nhà nước; định kỳ hàng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tưng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, doanh nghiệp NN;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn th;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 16/CT-TTg

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu16/CT-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/07/2013
Ngày hiệu lực29/07/2013
Ngày công báo09/08/2013
Số công báoTừ số 467 đến số 468
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Tài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tiết kiệm chống lãng phí tài nguyên vốn tài sản doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tiết kiệm chống lãng phí tài nguyên vốn tài sản doanh nghiệp
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu16/CT-TTg
                Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
                Người kýNguyễn Tấn Dũng
                Ngày ban hành29/07/2013
                Ngày hiệu lực29/07/2013
                Ngày công báo09/08/2013
                Số công báoTừ số 467 đến số 468
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Tài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tiết kiệm chống lãng phí tài nguyên vốn tài sản doanh nghiệp

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tiết kiệm chống lãng phí tài nguyên vốn tài sản doanh nghiệp

                      • 29/07/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 09/08/2013

                        Văn bản được đăng công báo

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 29/07/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực