Chỉ thị 18/2010/CT-UBND

Chỉ thị 18/2010/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2011 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 18/2010/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 18/2010/CT-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 7 năm 2010

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2011

Năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ IX, kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (2011 – 2015) và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 - 2020). Triển khai thực hiện Chỉ thị số 854/CT-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011; trên cơ sở dự báo khả năng thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2010, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty, Công ty nhà nước thuộc thành phố quản lý tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 của cơ quan, đơn vị và địa phương với những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

A. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2011

I. Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2011

Mục tiêu chủ yếu của năm 2011 là nỗ lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển bền vững. Nhiệm vụ trọng tâm của năm 2011 là tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập; huy động mọi nguồn lực để đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng gắn với bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, cụ thể:

1. Về kinh tế:

a) Thực hiện có hiệu quả Chương trình Hội nhập kinh tế quốc tế, Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và hiệu quả của kinh tế theo hướng phát triển kinh tế tri thức; khai thác và phát huy lợi thế của các ngành, lĩnh vực , trong đó đặc biệt chú trọng phát triển nhanh các ngành, lĩnh vực kinh tế có hàm lượng khoa học - công nghệ cao và giá trị gia tăng cao để tạo đà tăng trưởng kinh tế hiệu quả, chất lượng và bền vững, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn thành phố (GDP) tăng từ 11% trở lên.

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển 9 nhóm ngành dịch vụ: Tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm; thương mại; vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng; bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin - truyền thông; kinh doanh tài sản - bất động sản; dịch vụ thông tin tư vấn, khoa học - công nghệ; du lịch; y tế; giáo dục - đào tạo. Trong đó, tập trung nâng cao tỷ trọng các ngành thương mại quốc tế; tài chính, tín dụng ngân hàng; dịch vụ cảng - kho bãi - logistic; du lịch; thị trường bất động sản; thị trường công nghệ. Tập trung phát triển và tổ chức tốt thị trường nội địa để khuyến khích sản xuất và tiêu dùng hàng hóa sản xuất trong nước, đặc biệt là phát triển nhanh mạng lưới phân phối, bán buôn và bán lẻ, đảm bảo cung ứng hàng hóa kịp thời, đầy đủ với giá cả hợp lý, nhất là hàng tiêu dùng thiết yếu. Thực hiện có hiệu quả chương trình bình ổn thị trường gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Bảo đảm khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn.

Phát triển mạnh 4 ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học - công nghệ cao và giá trị gia tăng lớn: Cơ khí, điện tử - tin học, hóa chất và chế biến lương thực - thực phẩm giá trị tăng cao. Đồng thời lựa chọn một số công đoạn có giá trị gia tăng cao trong các ngành công nghiệp truyền thống để đầu tư tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu các sản phẩm công nghiệp; công nghiệp chế biến sản phẩm cao cấp công nghệ cao từ cao su để phục vụ các ngành sản xuất; công nghiệp thời trang trong ngành dệt may; các công đoạn thiết kế, tiếp thị, phân phối... trong các ngành công nghiệp khác; phát triển công nghiệp phụ trợ. Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp để phát triển sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư các công trình dự án có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thành phố.

Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Thành ủy để thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nhằm mục tiêu nâng cao hơn nữa đời sống vật chất, tinh thần của nông dân; xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đổi mới và triển khai các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, tập trung sản xuất cây giống, con giống có năng suất và giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, trồng trọt theo hướng hiệu quả, bền vững và an toàn thực phẩm; khuyến khích nuôi trồng các sản phẩm có giá trị kinh tế cao như rau củ quả sạch, cây kiểng, hoa kiểng, cá kiểng phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu. Phát huy lợi thế của nông nghiệp gắn liền với đô thị lớn, gắn sản phẩm nông nghiệp với dịch vụ du lịch sinh thái. Tập trung thực hiện và hoàn thành chương trình thí điểm xây dựng các xã nông thôn mới. Tiếp tục chủ động thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng; công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

b) Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững làm động lực thúc đẩy tăng trưởng. Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu, hàng hóa vật tư trong nước sản xuất được.

Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, chú trọng thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường truyền thống và thị trường mới có nhiều tiềm năng. Đổi mới cách thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường trọng điểm, thị trường mới mở.

c) Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường; theo dõi biến động giá cả các hàng hóa thiết yếu và dự báo biến động giá cả trên địa bàn; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về giá, gian lận thương mại, đầu cơ, buôn lậu. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, tập trung thu hồi nợ thuế.

d) Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển; tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình, dự án đầu tư từ các nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn vốn dân doanh; đặc biệt chú trọng giải ngân đối với các công trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Ưu tiên đầu tư cho các công trình, dự án lớn quan trọng của thành phố; tập trung vốn cho các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2011. Đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án đầu tư, nhất là các dự án có quy mô lớn, sớm đưa công trình vào khai thác, góp phần nâng cao hiệu quả và tăng trưởng kinh tế của thành phố.

Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước trong tất cả các khâu: quy hoạch, lập dự án, thẩm định, thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán, bảo đảm việc quản lý và sử dụng vốn một cách công khai, minh bạch.

đ) Triển khai các giải pháp kích cầu đầu tư, nhất là những công trình hạ tầng kinh tế - xã hội cấp thiết và có hiệu quả, đi đôi với tăng cường quản lý, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong lĩnh vực đầu tư công. Nghiên cứu, ban hành các giải pháp cơ chế, chính sách thu hút vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011.

Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tiếp tục cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp. Tiếp tục phát huy và mở rộng các hình thức xã hội hóa đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng; khai thác có hiệu quả quỹ đất đô thị để tạo nguồn vốn đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng cho nhà đầu tư thông qua việc công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất và công bố quỹ đất, kiên quyết thu hồi các mặt bằng sử dụng không hiệu quả để phục vụ cho nhu cầu đầu tư phát triển.

e) Tăng cường công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tính khả thi của quy hoạch để quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ cho việc hoạch định các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm, tạo căn cứ cho việc xây dựng các dự án kêu gọi đầu tư trong nước và nước ngoài.

2. Về phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực khác:

a) Thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ chủ yếu để phát triển khoa học - công nghệ: nâng cao trình độ nghiên cứu và năng lực sáng tạo khoa học - công nghệ; đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý; đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ cao.

Chú trọng tăng đầu tư hàng năm để phát triển khoa học - công nghệ; trong đó, tập trung đầu tư đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng những trung tâm khoa học - công nghệ tiêu biểu. Có chính sách bồi dưỡng, thu hút, sử dụng và trọng dụng các chuyên gia khoa học - công nghệ trong và ngoài nước theo hướng tạo môi trường thuận lợi phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ tri thức. Tăng cường nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Đổi mới công nghệ và phát triển công nghiệp công nghệ cao trong các doanh nghiệp.

b) Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy ở các bậc học, cấp học, ngành học; nâng cao đồng đều chất lượng giáo dục nội thành và ngoại thành, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông; củng cố và mở rộng mạng lưới trường lớp, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường.

Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố, trong đó đặc biệt chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - công nghệ, doanh nhân và lao động kỹ thuật. Tăng cường đầu tư xây dựng và trang bị để phát triển hệ thống giáo dục chuyên nghiệp, gắn nội dung đào tạo của trường chuyên nghiệp với doanh nghiệp, bảo đảm sự cân đối giữa đào tạo và nhu cầu sử dụng. Từng bước nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao của các ngành, lĩnh vực trọng yếu và đào tạo nghề cho nhân dân các vùng đô thị hóa.

Triển khai thực hiện Chương trình Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2011-2015 bao gồm 5 chương trình nhánh: Chương trình nâng cao chất lượng đại học và cao đẳng; chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề; Chương trình đào tạo đội ngũ doanh nhân; Chương trình nâng cao chất lượng, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài thể thao, văn hóa; Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị.

c) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực của xã hội đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ đầu tư nhà ở xã hội, ký túc xá sinh viên, khu lưu trú công nhân trên địa bàn thành phố.

d) Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh nhằm chăm sóc tốt sức khỏe cho nhân dân. Phát triển hệ thống y tế dự phòng để chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm đối với người. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc. Tăng cường công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng các mô hình cung cấp thực phẩm an toàn.

đ) Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác giảm nghèo, tạo việc làm. Đẩy mạnh phong trào Đền ơn đáp nghĩa, tích cực chăm lo cho diện chính sách, các đối tượng xã hội, người già, người khuyết tật, trẻ em mồ côi, cơ nhỡ. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện chương trình giảm hộ nghèo, nâng hộ khá theo hướng phát huy nội lực, kết hợp sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, nhằm tăng khả năng tiếp cận của người nghèo đối với các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở,...)

e) Giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc, tăng cường chăm lo cải thiện và nâng cao chất lượng sống của nhân dân. Thường xuyên rà soát, tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí và chính sách huy động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Bảo đảm trật tự an toàn giao thông, triển khai các biện pháp đồng bộ để giảm thiểu tình trạng ùn tắc giao thông.

3. Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:

Triển khai thực hiện tốt 3 chương trình trong 5 chương trình đột phá giai đoạn 2011 - 2015: Chương trình giảm ngập nước, Chương trình giảm ô nhiễm môi trường và Chương trình giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố.

a) Sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường ở các lưu vực sông Sài Gòn, sông Đồng Nai. Tập trung ngăn chặn mức độ gia tăng ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nước mặt, nước ngầm, chất thải rắn; giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư, các khu chế xuất - khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, khu đô thị mới; tăng cường kiểm soát các nguồn nước thải ra sông; xử lý triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường và chất thải nguy hại, chất thải y tế.

b) Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của toàn xã hội trong gìn giữ và bảo vệ môi trường. Tập trung nghiên cứu và đề ra các giải pháp nâng cao khả năng phòng tránh nhằm giảm thiểu tác động xấu của biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra. Đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào kế hoạch đầu tư ngành, lĩnh vực và các chương trình dự án đầu tư.

c) Tập trung xóa, kéo giảm các điểm ngập nước hiện hữu; kiểm soát, ngăn chặn không để phát sinh điểm ngập mới trên địa bàn. Tăng cường phát triển nguồn và mạng cấp nước đô thị; nâng cấp và cải tạo hệ thống nước để cung cấp nước sạch cho người dân, đảm bảo việc cung cấp nước đạt hiệu quả cao và sử dụng tiết kiệm.

d) Tăng cường công tác quản lý của nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải, nâng cao ý thức của nhân dân chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông, không để tình hình ùn tắc giao thông diễn biến xấu hơn, đồng thời từng bước giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt (số vụ, số người chết và bị thương).

đ) Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hệ thống giao thông trên địa bàn thành phố, tạo thành một mạng lưới giao thông đồng bộ, liên hoàn, thông suốt và có hiệu quả, kết nối với Vùng thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để tạo tiền đề và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và Vùng phát triển nhanh, bền vững.

4. Triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính (một trong năm chương trình đột phá của giai đoạn 2011 - 2015) gắn với mục tiêu là xây dựng mô hình chính quyền đô thị, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng tinh gọn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển thành phố và hội nhập kinh tế quốc tế.

Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết trong đầu tư, kinh doanh và các thủ tục hành chính khác. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước với mục tiêu hoàn thiện hệ thống điện tử “một cửa” của thành phố, xây dựng Chính phủ điện tử; tiếp tục mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; đồng thời, đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước; tiếp tục triểnn khai thí điểm hệ thống quản lý theo kết quả (PMS).

Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực như: quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhằm ngăn chặn tình trạng tham ô, lãng phí, bảo đảm chất lượng các công trình, dự án. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc vi phạm.

5. Bảo đảm giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, công tác thông tin tuyên truyền. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, sẵn sàng xử lý có hiệu quả các tình huống xảy ra. Triển khai thực hiện Luật Dân quân tự vệ; thực hiện đúng qui trình tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, hoàn thành chỉ tiêu được giao. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương với lực lượng công an trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy; triển khai công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão.

6. Nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích, nghiên cứu dự báo và thông tin kinh tế trong nước và quốc tế để có điều chỉnh linh hoạt, kịp thời các chính sách và giải pháp trong mọi tình huống.

II. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách thành phố năm 2011

Năm 2011 là năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, vì vậy việc xây dựng dự toán ngân sách năm 2011 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đặt ra cho năm 2011 và giai đoạn 2011-2015 của từng sở, ngành, quận - huyện.

Dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 được xây dựng theo hướng tích cực, vững chắc, có tính khả thi cao, tiếp tục thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế bền vững, chủ động phòng ngừa lạm phát cao trở lại, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, cởi mở, bình đẳng; đồng thời đảm bảo nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội.

Việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương năm 2011 phải gắn liền với việc xây dựng dự toán ngân sách trong kế hoạch 5 năm 2011-2015, phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 90/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 và các văn bản pháp luật hiện hành; Chỉ thị 854/CT-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011; trong đó chú ý một số nội dung sau:

1. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được xây dựng trên cơ sở phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015; khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và thu chi ngân sách năm 2010; các chính sách, chế độ hiện hành, những chế độ, chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành năm 2011; dự báo sát tình hình tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2011 đối với từng ngành, từng lĩnh vực thu, các cơ sở kinh tế hoạt động trên địa bàn và nguồn thu mới dự kiến phát sinh để tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo đúng quy định.

Chú ý tính toán các khoản thu phát sinh từ năm 2010 trở về trước nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn nộp sang năm 2011, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi. Đồng thời, các cơ quan thu và các quận - huyện chủ động dự toán tích cực thu vào ngân sách năm 2011 số thuế nợ đọng từ các năm trước.

Trên cơ sở đó, xây dựng dự toán thu nội địa (không kể thu từ dầu thô và tiền sử dụng đất) tăng tối thiểu 17% đến 19% so với đánh giá ước thực hiện năm 2010, dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 7% đến 9% so với đánh giá ước thực hiện năm 2010 (cả 2 mức dự toán này đã loại trừ các yếu tố tác động do thực hiện gia hạn thuế trong năm 2009 và 2010).

2. Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2011 được xây dựng trong phạm vi nguồn thu thành phố được hưởng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong thời kỳ ổn định ngân sách mới; căn cứ các tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách nhà nước năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ quy định; trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2010, các quy định về chính sách, chế độ, định mức chi tiêu hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng, bảo đảm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán.

2.1- Các sở - ban - ngành, quận - huyện có trách nhiệm đánh giá, rà soát hệ thống các chính sách, chế độ, định mức hiện hành thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý để có cơ sở đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Khi đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế độ, định mức cần thực hiện khảo sát để nắm chắc số lượng đối tượng, dự kiến nhu cầu kinh phí; tính toán lồng ghép giữa các chế độ sửa đổi hoặc ban hành mới với các chế độ hiện hành; phối hợp với Sở Tài chính tính toán khả năng cân đối nguồn ngân sách thực hiện trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.

2.2- Các sở - ban - ngành và quận - huyện khi xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2011 cần Lưu ý sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ quan trọng của các chế độ, nhiệm vụ cần thực hiện để chủ động trong việc thực hiện, đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ trọng yếu của cơ quan, đơn vị trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.

2.3- Khi bố trí dự toán chi ngân sách cần chú ý:

a) Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và 5 năm 2011 - 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

- Bố trí chi đầu tư phát triển phải đảm bảo tập trung vốn để hoàn trả các khoản nợ, lãi vay đến hạn, đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA, tập trung vốn cho các công trình, dự án trọng điểm, cấp bách có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2011, các dự án, công trình trọng điểm, có hiệu quả và các công trình cấp bách khác; các dự án, công trình thực hiện Đề án thí điểm xây dựng nông thôn mới tại các xã điểm, các công trình phòng chống lụt bão và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; hoàn trả vốn ứng trước kế hoạch ngân sách năm 2011 và các năm trước chưa thu hồi; thanh toán khoản nợ khối lượng xây dựng cơ bản đã hoàn thành của các công trình thuộc nhiệm vụ của ngân sách Nhà nước.

- Hạn chế bố trí vốn cho các công trình, các dự án khởi công mới chưa thật sự cấp bách, không có trong quy hoạch được duyệt, chưa đủ thủ tục theo quy định, có nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, chưa giải phóng mặt bằng.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa, triển khai có hiệu quả chủ trương đấu thầu đối với công tác vệ sinh môi trường, duy tu giao thông, vận chuyển hành khách công cộng có trợ giá từ ngân sách và các dịch vụ công ích khác để tiết kiệm chi ngân sách.

b) Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, sự nghiệp môi trường, quản lý hành chính nhà nước, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội… theo đúng chính sách, chế độ; ưu tiên Chương trình phát triển nguồn nhân lực.

c) Tiếp tục thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính Nhà nước, Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập có điều kiện sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.

d) Bố trí ngân sách cho công tác quy hoạch theo đúng quy định, đảm bảo trong năm 2011 hoàn thành việc phê duyệt các quy hoạch phát triển thời kỳ 2011-2020.

đ) Bố trí dự phòng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, dịch bệnh và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.

e) Tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn chi cải cách tiền lương theo các nguyên tắc do Chính phủ quy định và Bộ Tài chính hướng dẫn (nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên, không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương; một phần nguồn thu được để lại theo chế độ; 50% tăng thu ngân sách địa phương - không kể tăng thu tiền sử dụng đất; các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết - nếu có ).

g) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, tình hình thực hiện dự toán chế độ hiện hành, xây dựng dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, trên cơ sở đó đề nghị ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách thành phố để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các công trình, dự án, nhiệm vụ quan trọng theo quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.

3. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách năm 2011, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận huyện đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những yếu kém trong công tác quản lý, điều hành ngân sách năm 2010, giai đoạn 5 năm 2006-2010 và giai đoạn 10 năm 2001-2010; tập trung thực hiện công tác quyết toán ngân sách năm 2009 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Việc xây dựng dự toán ngân sách năm 2011 phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành để đảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu quả; phải quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng; đảm bảo dự toán ngân sách được xây dựng đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.

Các sở, ban, ngành và các quận - huyện phải tổng hợp, báo cáo đầy đủ các nhu cầu chi đối với các chính sách chế độ theo quy định hiện hành; thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2011 theo từng đơn vị thực hiện, từng nội dung thu và từng nhiệm vụ chi cụ thể.

B. NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

I. Nội dung

1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2011 cần được chuẩn bị khẩn trương, nghiêm túc. Nội dung kế hoạch phải bao quát hoạt động của các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế trên địa bàn, kết hợp chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế với kế hoạch phát triển văn hóa - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Những giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện phải cụ thể, phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cơ quan đơn vị; xác định rõ phương thức, điều kiện và thời gian tổ chức thực hiện.

2. Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội thành phố 6 tháng đầu năm, dự ước cả năm 2010 và các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 -2010, từng Sở - ngành, từng địa phương:

a) Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các kết luận của Thành ủy, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010.

b) Đánh giá khách quan, trung thực các kết quả đạt được trong năm 2010 so với mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 đã đề ra; đồng thời, so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ mà các cấp, các ngành đã đề ra trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII.

c) Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) của ngành, địa phương, đơn vị mình. Báo cáo đánh giá phải nêu rõ những mặt làm được, mặt chưa làm được, những khó khăn, tồn tại, phân tích đầy đủ những nguyên nhân, rút ra những bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành; đề xuất những biện pháp, giải pháp thực hiện và các kiến nghị.

d) Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2011 phải căn cứ mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, tình hình thế giới và trong nước; đồng thời, phải căn cứ các yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn sắp tới.

đ) Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 phải gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực và khả năng thực hiện của các cấp, các ngành để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

II. Tiến độ thực hiện

1. Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì tổ chức hướng dẫn khung Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011 cho các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố trong tháng 7 năm 2010.

2. Trên cơ sở khung hướng dẫn, các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trước ngày 25 tháng 7 năm 2010.

3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Cục Thuế tổng hợp nội dung báo cáo của các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố để dự thảo sơ bộ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2011, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, thông qua và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước trước ngày 30 tháng 7 năm 2010.

4. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phương án phân bổ, giao kế hoạch nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011 cho sở - ban - ngành, quận - huyện và các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố trước ngày 10 tháng 12 năm 2010.

5. Căn cứ quyết định giao chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố phân bổ, giao chỉ tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.

Yêu cầu Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này, nhằm đảm bảo công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2011 đáp ứng các yêu cầu về nhiệm vụ, nội dung và tiến độ quy định./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Hoàng Quân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 18/2010/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu18/2010/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/07/2010
Ngày hiệu lực27/07/2010
Ngày công báo01/08/2010
Số công báoSố 69
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 18/2010/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 18/2010/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 18/2010/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu18/2010/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýLê Hoàng Quân
                Ngày ban hành17/07/2010
                Ngày hiệu lực27/07/2010
                Ngày công báo01/08/2010
                Số công báoSố 69
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 18/2010/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 18/2010/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội

                      • 17/07/2010

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 01/08/2010

                        Văn bản được đăng công báo

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 27/07/2010

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực