Chỉ thị 18/CT-UBND

Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2013 về vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Nội dung toàn văn Chỉ thị 18/CT-UBND 2013 vấn đề cấp bách bảo vệ môi trường tỉnh Đắk Nông


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/CT-UBND

Đắk Nông, ngày 09 tháng 01 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP BÁCH TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

Trong thời gian vừa qua, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, qua công tác thanh tra, kiểm tra cho thấy tình hình vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực trạng môi trường hiện nay đang nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và sức khỏe của nhân dân. Sự phát triển công nghiệp cùng với các điều kiện hạ tầng kỹ thuật về môi trường; Hệ thống xử lý chất thải tại các nhà máy, khu công nghiệp chưa được đầu tư đồng bộ dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường. Hoạt động khai thác khoáng sản ở nhiều nơi thiếu sự quản lý chặt chẽ của các ngành, các cấp dẫn đến làm gia tăng các điểm nóng về môi trường, cạn kiệt tài nguyên. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn, chất thải y tế, nước thải sinh hoạt và công nghiệp đúng quy chuẩn còn thấp; khí thải, bụi phát sinh từ hoạt động giao thông vận tải, xây dựng và các cơ sở sản xuất trên địa bàn không được kiểm soát chặt chẽ đã và đang gây ô nhiễm môi trường tại nhiều nơi. Chất thải từ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân khu vực nông thôn chưa được thu gom, xử lý hợp vệ sinh; tình trạng sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật tràn lan dẫn đến ô nhiễm môi trường nông thôn. Đa dạng sinh học bị suy thoái, số lượng loài bị đe dọa nghiêm trọng, có nguy cơ tuyệt chủng.

Những tồn tại, hạn chế nêu trên chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân như: Nhận thức, ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các cấp chính quyền, cán bộ quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng còn hạn chế; Tình trạng coi trọng các lợi ích kinh tế trước mắt, coi nhẹ công tác bảo vệ môi trường còn phổ biến; một số quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường còn chồng chéo, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về môi trường chưa cao; Hệ thống tổ chức quản lý chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đội ngũ cán bộ còn thiếu về số lượng, hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ; Yêu cầu bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức trong việc xây dựng các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy, các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Việc huy động nguồn lực của cộng đồng cũng như của các tổ chức chính trị - xã hội vào công tác bảo vệ môi trường còn rất hạn chế.

Để triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau đây:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm, kiên quyết tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc cấm hoạt động theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng, tái phạm; thực hiện tốt việc công khai thông tin các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chú trọng kiểm tra, xử lý các đơn vị vi phạm đang hoạt động trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc các đơn vị có nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo về hành vi gây ô nhiễm môi trường của nhân dân.

b) Tăng cường giám sát và kiểm tra chặt chẽ việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trước và sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm các dự án trước khi đi vào hoạt động phải được xác nhận hoàn thành công trình, biện pháp bảo vệ môi trường.

c) Tăng cường năng lực quan trắc môi trường; triển khai và thực hiện thường xuyên công tác quan trắc chất lượng môi trường; xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường để phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản theo các nội dung sau:

+ Tập trung thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường;

+ Rà soát, đôn đốc các chủ dự án khai thác khoáng sản thực hiện các quy định về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản theo hướng quy định đầy đủ kinh phí cho các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường; làm rõ phương án, trách nhiệm cải tạo phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân;

+ Ban hành Quy chế bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản, làm rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

e) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã trong việc quản lý môi trường trong xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại từ khâu thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đến việc cấp các loại giấy phép đăng ký, quản lý, vận chuyển và xử lý.

g) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư còn nợ báo cáo đánh giá tác động môi trường để yêu cầu bổ sung; tham mưu cho UBND tỉnh đình chỉ hoạt động đối với các dự án không có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh

a) Khẩn trương xây dựng hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định, tiếp nhận và xử lý toàn lượng nước thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp theo quy định của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và các quy định hiện hành đối với các khu công nghiệp.

b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp về bảo vệ môi trường khu công nghiệp và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định.

c) Khi tiếp nhận các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp phải quan tâm đến yếu tố bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

d) Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, đảm bảo 100% các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phải thực hiện các yêu cầu về công tác bảo vệ môi trường theo quy định.

e) Thực hiện nghiêm việc bố trí các cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch khu công nghiệp đã được duyệt.

f) Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các doanh nghiệp với bên ngoài; tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong khu công nghiệp.

3. Sở Xây dựng

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với bãi chôn lấp chất thải rắn của các huyện, thị xã theo quy định.

b) Kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng tại các công trình.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh trong việc trình phê duyệt dự án, quy hoạch phải xem xét kỹ đến yếu tố bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Kiên quyết không tiếp nhận các dự án đầu tư mới có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất UBND tỉnh kế hoạch đầu tư các dự án thuộc khu vực công ích; rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh về khuyến khích xã hội hóa, thu hút đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.

5. Sở Công thương

a) Quản lý chặt chẽ quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 nhằm hạn chế các tác động từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ảnh hưởng đến chất lượng môi trường.

b) Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi trường, áp dụng cơ chế sản xuất sạch hơn, thu gom và xử lý chất thải theo quy định.

c) Triển khai các nhiệm vụ để đạt các chỉ tiêu đến năm 2020, 90% chất thải rắn công nghiệp; 70% chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở sản xuất công nghiệp được thu gom và xử lý theo quy định.

d) Phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chỉ cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng cho các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

b) Tăng cường kiểm soát việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp; đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý bao bì thuốc trừ dịch hại, phân bón, thức ăn chăn nuôi.

c) Có biện pháp cụ thể nhằm tập trung xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn khu vực nông thôn và hoạt động chăn nuôi tập trung gây ra.

d) Thực hiện lồng ghép có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh.

e) Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng đặc dụng, rừng cảnh quang, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn.

g) Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường công trình thủy lợi, phòng chống và khắc phục thiên tai lũ lụt, hạn hán, cháy rừng....

7. Sở Nội vụ

Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bố trí cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyên môn về bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.

8. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát quản lý chặt chẽ các nguồn phóng xạ.

b) Triển khai áp dụng các hệ thống quản lý ISO 14.000 đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

c) Thường xuyên thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư mới theo phân cấp.

9. Sở Y tế

a) Triển khai thực hiện thu gom, xử lý 100% lượng chất thải thải rắn y tế nguy hại tại các bệnh viện, trung tâm y tế của các huyện, thị xã, các trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

b) Tăng cường, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở y tế chấp hành quy chế quản lý chất thải của Bộ Y tế và các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

10. Sở Tài chính

Tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh đảm bảo nguồn kinh phí để Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyên, thị xã và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan triển khai hiệu quả các nội dung của Chỉ thị này.

11. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

a) Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

b) Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch, nhà hàng, khách sạn và các khu di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh.

c) Hướng dẫn, tập huấn công tác bảo vệ môi trường, phòng chống, ứng phó với các sự cố môi trường trong hoạt động du lịch.

12. Sở Giao thông Vận tải

a) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định bảo vệ môi trường đối với các phương tiện tham gia giao thông.

b) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án giao thông, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các đơn vị vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

13. Công an tỉnh

Tăng cường công tác kiểm tra, phòng chống tội phạm môi trường; kịp thời xử lý cương quyết các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

14. Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng trong cộng đồng về các chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường, phát hiện và tuyên truyền nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, các tấm gương người tốt việc tốt, chưa tốt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt việc công khai thông tin các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

b) Tăng thời lượng, tin bài nội dung các chương trình về bảo vệ môi trường trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Đắk Nông; Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.

15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

a) Bố trí đủ biên chế, cơ sở vật chất để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định.

b) Tăng cường công tác kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Kiên quyết đình chỉ hoặc buộc di dời ra khỏi các đô thị, khu dân cư tập trung đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

c) Khẩn trương lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với bãi chôn lấp chất thải rắn của các huyện, thị xã theo đúng quy định; các bãi chôn lấp chất thải rắn các huyện, thị xã phải được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn, hợp vệ sinh môi trường trước khi đưa vào hoạt động.

d) Tổ chức thu gom chất thải rắn tại các khu dân cư và cơ sở sản xuất để xử lý hợp vệ sinh đúng quy định.

16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các chương trình phối hợp, tham gia công tác tuyên truyền, xây dựng và nhân rộng các mô hình cộng đồng bảo vệ môi trường.

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ khẩn trương triển khai thực hiện Chỉ thị này, định kỳ 6 tháng và hàng năm báo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để theo dõi, chỉ đạo./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

 

 

 

Lê Diễn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 18/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu18/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/01/2013
Ngày hiệu lực09/01/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 18/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 18/CT-UBND 2013 vấn đề cấp bách bảo vệ môi trường tỉnh Đắk Nông


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 18/CT-UBND 2013 vấn đề cấp bách bảo vệ môi trường tỉnh Đắk Nông
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu18/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đắk Nông
                Người kýLê Diễn
                Ngày ban hành09/01/2013
                Ngày hiệu lực09/01/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Chỉ thị 18/CT-UBND 2013 vấn đề cấp bách bảo vệ môi trường tỉnh Đắk Nông

                            Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 18/CT-UBND 2013 vấn đề cấp bách bảo vệ môi trường tỉnh Đắk Nông

                            • 09/01/2013

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 09/01/2013

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực