Chỉ thị 19/2006/CT-UBND

Chỉ thị 19/2006/CT-UBND đẩy mạnh công tác phòng chống các rối loạn do thiếu I-ốt do tỉnh Long An ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 19/2006/CT-UBND phòng chống rối loạn thiếu I-ốt tỉnh Long An


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19 /2006/CT-UBND

Tân an, ngày 17 tháng 7 năm 2006

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG CÁC RỐI LOẠN DO THIẾU I-ỐT

Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các Sở ban, ngành và đoàn thể tỉnh, công tác phòng chống các rối loạn do thiếu I-ốt của tỉnh đạt kết quả khích lệ, tỷ lệ hộ gia đình dùng muối I-ốt tăng từ 76,1% lên 86%. Tuy nhiên, kết quả đạt được còn thấp so với mục tiêu đề ra (trên 90% hộ gia đình dùng muối I-ốt).

Nguyên nhân là do một số ít chính quyền địa phương và các ngành chức năng của tỉnh chưa nhận thức đầy đủ hậu quả tình trạng rối loạn do thiếu hụt I-ốt nên chưa thực sự quan tâm đến công tác phòng chống các rối loạn do thiếu I-ốt, còn giao khoán cho ngành Y tế; việc tuyên truyền, vận động cán bộ và nhân dân tham gia phòng chống các rối loạn do thiếu hụt I-ốt còn hạn chế.

Năm 2006 và những năm tiếp theo, để thực hiện chương trình, mục tiêu thanh toán các rối loạn do thiếu I-ốt trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh chỉ thị:

1. Các cấp, các ngành tăng cường tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ công chức và nhân dân nâng cao nhận thức về lợi ích của việc sử dụng muối I-ốt; chỉ đạo việc tổ chức thực hiện tốt Nghị định 163/2005/NĐ-CP ngày 29/12/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng muối I-ốt cho người ăn. Phối kết hợp các ngành chức năng tiến hành xem xét bổ sung tiêu chí công nhận ấp văn hoá, khu phố văn hoá theo hướng 100% hộ gia đình sử dụng muối I-ốt đúng tiêu chuẩn, 100% bà mẹ có con dưới 5 tuổi biết các lợi ích của dùng muối I-ốt, 100% hộ gia đình biết sử dụng và bảo quản muối I-ốt đúng qui cách .

2. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh cần phối hợp với ngành Y tế tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho phụ nữ, bà mẹ có con dưới 5 tuổi về ích lợi, sử dụng và bảo quản muối I-ốt.

3. Sở Thương mại và Du lịch tổ chức quản lý, mở rộng mạng lưới kinh doanh, dịch vụ cung ứng muối I-ốt cho nhân dân ở các vùng sâu, vùng xa; chỉ đạo kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm sản xuất, lưu thông, buôn bán muối I-ốt giả, muối I-ốt không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng quy định của pháp luật.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vận động các thành phần kinh tế tham gia sản xuất muối I-ốt, cùng với Sở Y tế công bố tiêu chuẩn, điều kiện sản xuất và chất lượng muối I-ốt.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường giáo dục kiến thức về phòng chống các rối loạn do thiếu I-ốt cho học sinh, đưa giáo dục Y tế học đường vào trong trường học cho phù hợp với từng cấp học.

6. Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có kế hoạch tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng trong nhân dân về kiến thức phòng chống các rối loạn thiếu I-ốt; kịp thời thông tin, nêu gương những nhân tố điển hình, đồng thời góp ý xây dựng những ngành và địa phương chưa quan tâm làm tốt công tác này.

7. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư xem xét và duyệt cấp kinh phí cho chương trình phòng chống bướu cổ, tạo điều kiện cho ngành Y tế thực hiện mục tiêu thanh toán các rối loạn do thiếu hụt I-ốt hàng năm.

8. Sở Y tế có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị Y tế trực thuộc giúp UBND cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này. Đồng thời thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các ngành, các cấp trong quá trình thực hiện; định kỳ 6 tháng sơ kết và tổng kết rút kinh nghiệm hàng năm; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho Trung ương và UBND tỉnh.

Đề nghị Thường trực Uûy ban Mặt trận Tổ quốc và lãnh đạo các Đoàn thể tỉnh chỉ đạo cơ sở tích cực phối hợp với chính quyền cùng cấp và ngành Y tế tham gia thực hiện tốt các hoạt động thanh toán rối loạn do thiếu hụt I-ốt ở địa phương.

Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Thủ trưởng các Sở ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục KTVB QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT.TU.TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- TT. UBMTTQ tỉnh;
- UBND các huyện,thị xã;
- Sở ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, V.
U:Van/CT-PCRL-iode

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 19/2006/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu19/2006/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/07/2006
Ngày hiệu lực27/07/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 19/2006/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 19/2006/CT-UBND phòng chống rối loạn thiếu I-ốt tỉnh Long An


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 19/2006/CT-UBND phòng chống rối loạn thiếu I-ốt tỉnh Long An
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu19/2006/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Long An
                Người kýDương Quốc Xuân
                Ngày ban hành17/07/2006
                Ngày hiệu lực27/07/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 19/2006/CT-UBND phòng chống rối loạn thiếu I-ốt tỉnh Long An

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 19/2006/CT-UBND phòng chống rối loạn thiếu I-ốt tỉnh Long An

                          • 17/07/2006

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 27/07/2006

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực