Chỉ thị 19/CT-UBND

Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lào Cai ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 19/CT-UBND 2017 điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách Lào Cai


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/CT-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 12 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

Năm 2018 là năm bản lề, quyết định trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV, 4 Chương trình 19 Đề án trọng tâm; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; Nghị quyết Hội nghị 12 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2018, dự báo có nhiều thuận lợi và tiếp tục có những khó khăn, thách thức; đòi hỏi nỗ lực rất lớn của các cấp, các ngành trong việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch năm 2018 đã đề ra. Trên cơ sở kết quả đạt được của năm 2017 và những năm trước, khắc phục các khó khăn, thách thức; đồng thời thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ năm 2018, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn quán triệt và thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tiếp tục thực hiện chủ trương của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội, thực thi công vụ

a) Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô: thực hiện hiệu quả sự chỉ đạo điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ; chính sách tiền tệ linh hoạt gắn với chính sách tài khóa chặt chẽ nhằm kiểm soát lạm phát; xử lý hiệu quả nợ xấu; ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng; cơ cấu lại thu chi ngân sách, đảm bảo an toàn bền vững nợ công.

b) Tiếp tục quán triệt thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng lãng phí trong sử dụng ngân sách, đất đai, cổ phần hóa.

c) Tăng cường công tác quản lý và kiểm soát giá cả thị trường, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu lương thực, thực phẩm, xăng, dầu, y tế, giáo dục,...

d) Quyết liệt cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật và chỉ đạo điều hành ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương.

đ) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, bảo đảm an sinh xã hội, vận động nhân dân và doanh nghiệp đẩy mạnh tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng; ưu tiên sử dụng các sản phẩm sản xuất trong nước, trong tỉnh...

2. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương của Trung ương về tái cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế: Thực hiện Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh về đẩy mạnh thực hiện chủ trương, chính sách lớn của Trung ương nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020. Cụ thể:

a) Lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn: Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về đất đai, khí hậu của từng địa phương gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ để nâng cao giá trị sản phẩm nông sản, trọng tâm là Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Bảo Thắng, Văn Bàn. Tăng cường kiểm soát chất lượng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hướng tới sản xuất nông nghiệp xanh, bền vững.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành UBND các huyện, thành phố:

- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo các lĩnh vực; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở ưu tiên đầu tư cho các loại cây, con có hiệu quả kinh tế cao. Triển khai quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; triển khai hiệu quả hợp tác với tỉnh Lâm Đồng về nông nghiệp công nghệ cao. Tập trung chỉ đạo sản xuất lương thực, đảm bảo sự tăng trưởng cả về lượng và chất trên cơ sở khai thác hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

- Thực hiện tái cơ cấu đàn vật nuôi theo lợi thế so sánh và thị trường; giám sát và kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh, tăng cường dịch vụ thú y, quản lý hiệu quả vật tư thú y; áp dụng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị; chủ động phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi.

- Đẩy mạnh áp dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, nuôi trồng thủy sản có chứng nhận và truy xuất nguồn gốc đối với một số sản phẩm chủ lực có giá trị cao.

- Tăng cường quản lý quy hoạch tổng thể phát triển lâm nghiệp theo 3 loại rừng và quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến 2015 và định hướng đến 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Phát triển mạnh diện tích rừng sản xuất tạo vùng nguyên liệu cho các doanh nghiệp ở các huyện vùng thấp, trọng tâm là cây quế.

- Tập trung triển khai Đề án thí điểm ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng nông thôn mới của các xã biên giới theo tinh thần Nghị quyết 16-NQ/TW ngày 10/10/2017 của Bộ Chính trị.

- Chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, tập trung 4 lĩnh vực: làm đường giao thông nông thôn; tái cơ cấu sản xuất để tăng thu nhập cho người dân; vệ sinh môi trường nông thôn; đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Duy trì thực chất và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã hoàn thành đến hết năm 2017; phấn đấu năm 2018, có thêm trên 08 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới (Bản Phiệt, Bản Cầm (Bảo Thắng); Bảo Xèo (Bát Xát); Nậm Đét (Bắc Hà), Tân Dương (Bảo Yên), Bản Mế (Si Ma Cai), Thanh Bình (Mường Khương), Làng Giàng (Văn Bàn)).

- Rà soát toàn bộ hệ thống hồ, đập thuỷ lợi để xây dựng kế hoạch đầu tư, gia cố, bảo đảm an toàn trong mùa mưa lũ. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện quản lý, bảo vệ an toàn hồ chứa nước; khai thác, tổng hợp tài nguyên môi trường các vùng lòng hồ chứa nước, thuỷ điện, thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh.

b) Đối với lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh; trong đó chú trọng phát triển lĩnh vực chế biến sâu các sản phẩm từ kim loại đồng, thép, apatit; công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông lâm sản. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh; nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp:

(1) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:

- Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

- Tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động các dự án công nghiệp lớn có tác động đến sự phát triển của tỉnh như: Nhà máy tuyển đồng Tả Phời, Nhà máy luyện đồng Bản Qua, Dự án Sản xuất dây điện và cáp điện công nghệ cao của Công ty Koviet,... Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các nhà máy thủy điện dự kiến hoàn thành trong năm 2018.

- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản nhằm giảm thiểu tác động môi trường, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ nguồn tài nguyên.

- Tham mưu hoàn thiện quy hoạch Khu công nghiệp phía Tây thành phố Lào Cai.

(2) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương cùng các ngành liên quan đề xuất kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

(3) UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện lập dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng, di chuyển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp ở đô thị, khu đông dân cư vào các cụm tiểu thủ công nghiệp tập trung theo quy hoạch. Triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp đã phê duyệt; tích cực triển khai các dự án cấp điện nông thôn, sớm đưa điện lưới quốc gia về các thôn bản chưa có điện.

(4) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tập trung quản lý, giám sát công tác bảo vệ môi trường, vệ sinh, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ của các nhà máy, doanh nghiệp. Kiên quyết xử lý các dự án chậm triển khai, chậm tiến độ, không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường...

c) Lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ:

Củng cố và phát triển thương mại nội địa, quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại. Tăng cường kiểm soát giá cả, nhãn mác xuất xứ hàng hóa tại các chợ, cửa hàng bán buôn, bán lẻ ở nông thôn, vùng cao; ngăn chặn hàng nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng. Khuyến khích phát triển các hình thức thương mại hiện đại.

(1) Sở Công Thương chủ trì, tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động chợ; chỉ đạo hoàn thành đưa vào sử dụng một số chợ trọng điểm thuộc thành phố Lào Cai và các huyện (chợ Phố Mới, chợ Văn hóa Bắc Hà, chợ Cán Cấu, chợ Phố Ràng...).

(2) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh phối hợp với Cục Hải quan tỉnh, các sở ngành liên quan tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hải quan, kho hàng, bến bãi, giảm chi phí... thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn.

(3) Sở Giao thông Vận tải chỉ đạo tập trung nâng cao năng lực vận tải cả về số lượng, chất lượng phương tiện vận chuyển hàng hoá, hành khách; chú trọng đáp ứng yêu cầu vận chuyển hành khách nhất là vào những dịp cao điểm; kiểm soát chặt chẽ các điều kiện an toàn về vận tải hành khách, hàng hóa.

(4) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì tham mưu:

- Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 148-CTr/TU ngày 28/7/2017 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực du lịch, sản phẩm và xúc tiến quảng bá du lịch (xây dựng Đề án Phát triển nguồn nhân lực du lịch giai đoạn 2018-2025).

- Triển khai thực hiện Quyết định số 1927/QĐ-TTg ngày 01/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về công nhận Khu Du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Quyết định số 1861/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 về phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch giai đoạn 2016-2020.

3. Triển khai các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh năm 2018

a) Đẩy mạnh triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ 4 Chương trình, 19 Đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV: Trong quý I/2018, trên cơ sở kết quả thực hiện năm 2017, kế hoạch triển khai 2016-2020, cập nhật những điều chỉnh tăng, giảm mục tiêu, khái toán kinh phí của Đề án,... các sở, ban, ngành, huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán chi tiết năm 2018 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức thực hiện 53 chính sách tỉnh Lào Cai ban hành đang có hiệu lực.

b) Tổ chức triển khai các sự kiện: Kỷ niệm 70 ngày truyền thống lực lượng vũ trang tỉnh Lào Cai (02/4/1948-02/4/2018); Kỷ niệm 60 năm ngày Bác Hồ lên thăm Lào Cai (23/9/1958-23/9/2018); Đại hội thể dục thể thao tỉnh Lào Cai lần thứ VI; Triển lãm mỹ thuật khu vực III lần thứ 23,...

c) Đẩy nhanh triển khai các dự án lớn tác động đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các sở, ngành đề xuất các giải pháp huy động nguồn vốn để đẩy nhanh triển khai các dự án lớn: Đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi Sa Pa; Đường tránh quốc lộ 4D Sa Pa; Khu hành chính mới và Khu hành chính cũ huyện Sa Pa; Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Y học cổ truyền, Trường Trung cấp y; các dự án đầu tư Khu du lịch quốc gia Sa Pa: Khu đô thị Đông Bắc, Công viên văn hóa Mường Hoa,...; các dự án ODA, FDI,...

d) Tập trung xây dựng Khu du lịch quốc gia Sa Pa mang tầm cỡ quốc tế và nâng cấp huyện Sa Pa thành Thị xã Sa Pa.

4. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh

a) Đẩy mạnh hoàn thành và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh tham mưu triển khai quy hoạch, kế hoạch, Đề án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thành phố; quy hoạch phát triển, ngành lĩnh vực... tập trung hoàn thành một số quy hoạch, đề án trọng điểm đối với sự phát triển của tỉnh, tổ chức triển khai quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.

- Sở Xây dựng chủ trì: tiếp tục rà soát hoàn thiện, trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết,... trọng tâm tại thành phố Lào Cai, Sa Pa, Bát Xát sau khi điều chỉnh địa giới hành chính. Trong quý I/2018 tổng hợp nhu cầu, kế hoạch triển khai quy hoạch đô thị, quy hoạch các khu dân cư trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo điều chỉnh bổ sung quy hoạch mới để triển khai thực hiện; tập trung đánh giá và rà soát các tiêu chí về đô thị để dự kiến kế hoạch lộ trình, nguồn lực đầu tư; hoàn thành việc lập, trình duyệt chương trình phát triển đô thị thành phố Lào Cai, đô thị Sa Pa, Bảo Hà, Phố Lu và Bắc Hà...

b) Tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng

- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, kinh doanh: đẩy mạnh triển khai Kế hoạch 77/KH-UBND ngày 20/3/2017 về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017 định hướng đến năm 2020. Thực hiện các giải pháp khuyến khích khởi nghiệp, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp; tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, cam kết của UBND tỉnh ký với Phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam (VCCI) về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp.

- Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tăng cường các biện pháp huy động vốn dưới nhiều hình thức để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn tín dụng cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung xử lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu gia tăng.

- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động số 164-CTr/TU ngày 16/10/2017 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN: tiếp tục tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi; tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc đối với doanh nghiệp; tăng khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được chấp thuận; tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp, cung cấp thông tin liên quan tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Triển khai hợp tác và làm việc chuyên đề với một số nhà đầu tư chiến lược của tỉnh như Tập đoàn SunGroup, Bitexco, Alphalam, Vinacomin, VNPT, Viettel,... Đẩy mạnh và đổi mới phương thức xúc tiến thu hút các dự án FDI đầu tư trên địa bàn tỉnh; tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư chuyên đề với một số các nhà đầu tư của Nhật Bản, Hàn Quốc, EU.... Trong quý I/2018, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu để UBND tỉnh tổ chức hội nghị trao đổi, gặp gỡ, khen thưởng các doanh nghiệp có nhiều đóng góp cho xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai.

- Triển khai các giải pháp về đất đai, tăng cường tính minh bạch, nâng cao môi trường cạnh tranh bình đẳng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: Thuế, Hải quan, Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp.

- Các sở, ban, ngành tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, nhất là các thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp; phát huy tốt vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nghiệp trẻ, Hiệp hội du lịch tỉnh,...

- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động số 161-CTr/TU ngày 16/10/2017 của Tỉnh ủy về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước; tiến hành sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn tập trung đầu mối, tự chủ tài chính hoặc khoán, cổ phẩn hóa (đối với đơn vị đủ điều kiện).

c) Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển: triệt để tiết kiệm trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên đảm bảo an toàn bền vững nợ công.

(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; các địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp xử lý nợ công; quản lý sử dụng hiệu quả vốn vay, quản lý tốt nợ xây dựng cơ bản.

(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phân bổ, quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước; đặc biệt là các quy định về thẩm định nguồn vốn, chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư,...

(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn tập trung đầu tư hoàn thành dự án trọng điểm của tỉnh,... đầu tư cho vùng cao, vùng nông thôn trọng tâm là cơ sở hạ tầng nông thôn như: đường giao thông, hệ thống cấp điện cho các thôn bản chưa có điện, trạm y tế xã, xóa phòng học tạm,... (ưu tiên cho 08 xã phấn đấu đạt xã nông thôn mới năm 2018).

(4) Sở Kế hoạch và Đầu tư tập trung giải ngân nhanh các dự án ODA đang thực hiện, đảm bảo tiến độ theo Hiệp định ký kết; tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương và các tổ chức tài trợ quốc tế (ADB, WB, JICA, KOICA,...) để vận động các dự án mới đầu tư các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh; kêu gọi đầu tư FDI, vận động nguồn vốn tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGO).

(5) Ban Quản lý khu Kinh tế đôn đốc, đẩy mạnh tiến độ các dự án đã được cấp đăng ký đầu tư; rà soát đề xuất thu hồi các dự án đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc đã có chủ trương đầu tư nhưng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký.

(6) Sở Tài chính tích cực đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện đúng các yêu cầu quy định về quyết toán dự án, đặc biệt là các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng từ những năm trước nhưng chưa quyết toán; đề xuất tháo gỡ kịp thời các khó khăn về thủ tục thanh quyết toán vốn theo thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; đề xuất với UBND tỉnh biện pháp, hình thức xử lý đối với các chủ đầu tư còn tồn đọng nhiều công trình chậm quyết toán theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

(7) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình, quản lý đấu thầu để tránh phải điều chỉnh thời hạn thực hiện hợp đồng; thực hiện lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; đẩy mạnh nghiệm thu khối lượng hoàn thành nhiều lần và thanh, quyết toán dứt điểm cho bên thi công, tránh để dồn vào cuối năm; tập trung đẩy nhanh, giải quyết các khó khăn vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư để triển khai các công trình, dự án.

(8) Các chủ đầu tư xây dựng giải pháp tăng cường quản lý hiệu quả dự án đầu tư từ ngân sách, kiểm soát chặt chẽ tổng mức đầu tư của dự án, các chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm cá nhân về hiệu quả tài chính của dự án được giao quản lý.

(9) Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện các quy định về thu hút các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia vào đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn.

5. Tăng cường quản lý trong lĩnh vực tài chính, ngân sách

(1) Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển khai dự toán thu ngân sách phấn đấu tăng tối thiểu 10% so với dự toán UBND tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thu quản lý qua ngân sách); tăng cường quản lý thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ và chống gian lận trong thu nộp ngân sách. Quản lý chặt chẽ các khoản thu qua hình thức khoán; mở rộng cơ sở thuế (kể cả đối tượng và căn cứ tính thuế).

(2) Các cấp chính quyền địa phương tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư hợp lý, giảm tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực dịch vụ sự nghiệp công; cơ cấu lại chi ngân sách trong từng lĩnh vực, tập trung đảm bảo cho các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, các chính sách an sinh xã hội, các dịch vụ quan trọng, thiết yếu. Các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị triệt để việc tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước cho chi tiêu thường xuyên: thực hiện tinh giản biên chế theo Đề án được duyệt gắn với cơ chế khoán chi và bố trí kinh phí theo hiệu quả công việc; cắt giảm tối đa và công khai các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công, khánh thành công trình và đi công tác nước ngoài...

- Các đơn vị sự nghiệp thực hiện lộ trình nâng cao tính tự chủ về tài chính theo các Nghị định của Chính phủ số: 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công, 54/2016/NĐ-CP ngày 04/6/2016 về cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

- Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện nhất quán nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ kinh phí đối với các nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao.

(3) Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn thu tiền sử dụng đất được hưởng theo phân cấp; nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.

(4) Các địa phương, đơn vị thực hiện tạo nguồn cải cách tiền lương như sau:

- Nguồn cải cách tiền lương các năm trước chưa thực hiện hết chuyển sang.

- Ngân sách các cấp sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương không kể số thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (cả trong dự toán và tổ chức thực hiện).

- Thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản chi cho con người theo chế độ).

- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2018, riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%.

(5) Các cấp chính quyền quản lý chặt chẽ dự phòng ngân sách cấp mình, chỉ ưu tiên để xử lý các vấn đề cấp bách về thiên tai, dịch bệnh, nhiệm vụ cấp bách và quốc phòng, an ninh.

(6) Các cơ quan, đơn vị, huyện, thành phố tiếp tục rà soát các cơ chế, chính sách địa phương để tham mưu điều chỉnh kịp thời những bất cập; chủ động rà soát, lồng ghép tối đa kinh phí được giao theo dự toán chi thường xuyên, các chương trình mục tiêu, đề án và các nguồn vốn khác để thực hiện, đồng thời giảm sự hỗ trợ từ ngân sách.

(7) Các cấp ngân sách hạn chế tối đa việc chuyển nguồn sang năm sau và chỉ thực hiện đối với những khoản kinh phí, nguồn vốn được phép chuyển nguồn. Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm trước HĐND, UBND tỉnh nếu để xảy ra việc chậm thực hiện các dự án, nhiệm vụ dẫn đến phải hoàn trả nguồn vốn cho ngân sách Trung ương.

(8) Cơ quan tài chính, kế hoạch và các đơn vị sự nghiệp công đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính, giá dịch vụ công: đẩy mạnh thực hiện cơ chế hoạt động tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực gắn với thúc đẩy lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công đã đề ra; thực hiện lộ trình chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần theo kế hoạch được phê duyệt; hoàn thành việc xây dựng quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.

(9) Mở rộng quy mô, quản lý, sử dụng hiệu quả các quỹ tài chính của tỉnh: Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Phát triển đất, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ Bảo vệ môi trường, Quỹ Bảo trì đường bộ, Quỹ phát triển du lịch tỉnh,... để tăng cường nguồn lực cho đầu tư phát triển.

(10) Các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường thực hiện chế độ công khai tài chính, ngân sách theo quy định; thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; thực hiện Quy chế tự kiểm tra của các tổ chức, các đơn vị; thực hiện nghiêm túc, các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước.

6. Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động

a) Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành trung ương Đảng (Khóa XI), Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ, Chương trình hành động 153-CTr/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy, trọng tâm là Đề án số 06, Nghị quyết số 18, 19 Hội nghị lần thứ 6 BCH Trung ương Đảng khóa XII. Trong đó tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tập trung đầu tư thực hiện qui hoạch mạng lưới trường lớp học gắn với sắp xếp, sáp nhập, tinh giản bộ máy, nâng cao chất lượng hệ thống trường dân tộc nội trú, dân tộc bán trú, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường chất lượng cao, trường đạt tiêu chuẩn quốc tế, trường học thông minh,... Triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa phổ thông từ năm học 2018-2019 theo Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội thông qua ngày 21/11/2017. Thực hiện lộ trình sáp nhập Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng Cộng đồng, Trung học y tế vào Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai, tiến tới thành lập Trường Đại học Lào Cai.

b) Sở Khoa học và Công nghệ: Đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ, chuyển giao ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tập trung lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao. Nâng cao hiệu quả quản lý tiêu chuẩn, đo lường chất lượng. Triển khai thực hiện tốt quy định quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu trí tuệ, sáng kiến, bảo hộ nhãn hiệu trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

c) Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Tiếp tục phối hợp với các ngành triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tạo việc làm, đặc biệt lao động là người dân tộc thiểu số, lao động trong vùng quy hoạch mặt bằng, làm tốt công tác thông tin thị trường lao động.

Tập trung nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn toàn tỉnh; chủ động đổi mới phương pháp dạy và học của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học vào thực hành tay nghề, nhân cách cho người học; tăng cường tuyên truyền, tư vấn, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đủ năng lực trên địa bàn tỉnh đăng ký tham gia đào tạo các ngành nghề mà doanh nghiệp cần; kiểm soát chương trình, nội dung đào tạo đảm bảo chất lượng.

7. Về phát triển văn hóa, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội

a) Về phát triển văn hóa, thể dục thể thao, thông tin truyền thông

(1) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:

- Tiếp tục tham mưu hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của BCH Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; triển khai thực hiện Dự án “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2020”; Đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”,...

- Tiếp tục triển khai Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 31/10/2012 của Tỉnh ủy Lào Cai; Đề án Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc con người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Đề án 641); thực hiện đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; chú trọng phát triển phong trào thể thao quần chúng, xây dựng phong trào thể thao ở cơ sở, khôi phục và phát triển các môn thể thao dân tộc; nâng cao chất lượng huấn luyện, đào tạo thể thao thành tích cao, tập trung đầu tư vào những môn thể thao thế mạnh của tỉnh.

(2) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp:

- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai… các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác thông tin truyền thông, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin. Tăng cường công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới.

- Tập trung tham mưu thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử; xây dựng Khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai; xây dựng Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (xong trong quý I/2018).

(3) Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh hoàn chỉnh Đề án nâng cao năng lực hoạt động Đài Phát thanh Truyền hình trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt trong quý I/2018; tuyên truyền tốt các sự kiện lớn năm 2018.

b) Về phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân

(1) Sở Y tế chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan và các địa phương:

- Tham mưu xây dựng, triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW và 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; công tác dân số trong tình hình mới.

- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của tỉnh; hoàn thành sắp xếp các trung tâm, đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh; tập trung củng cố, phát triển các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh; rà soát 32 phòng khám đa khoa khu vực, phát triển theo mô hình mới, giảm bỏ nơi không còn phù hợp; củng cố vững chắc hệ thống trạm y tế xã, phường, thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc điểm của từng địa phương.

- Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh; kiểm soát dịch bệnh nguy hiểm và các dịch bệnh mới phát sinh. Duy trì chất lượng tiêm chủng mở rộng, đảm bảo an toàn tiêm chủng. Thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm, không để vụ ngộ độc nghiêm trọng xảy ra. Đẩy mạnh công tác dân số, tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, chăm sóc người cao tuổi, phòng chống bệnh không lây nhiễm, tai nạn thương tích và các hoạt động phục hồi chức năng.

- Phát triển cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập, đơn vị cung ứng thuốc - vật tư y tế; đôn đốc hoạt động bệnh viện tư nhân; phát triển hệ thống cung ứng thuốc - vật tư y tế, quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất lượng thuốc chữa bệnh; tổ chức tốt hoạt động các nhà thuốc, quầy thuốc tại các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh; triển khai mô hình bác sỹ gia đình.

- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, quản lý nhà nước về y tế. Quản lý chặt chẽ chất lượng và việc chấp hành pháp luật trong khám chữa bệnh, quản lý thị trường thuốc chữa bệnh. Kiểm tra giám sát đảm bảo chất lượng các dịch vụ y tế trong tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn toàn tỉnh.

(2) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người nghèo; chính sách với người có công,...

c) Về giảm nghèo, an sinh xã hội

(1) Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu:

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Ưu tiên nguồn lực cho công tác giảm nghèo vùng đồng bảo dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Xây dựng Đề án giảm nghèo tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%.

- Triển khai thực hiện tốt chính sách chế độ tiền lương, BHXH, BHTN bảo đảm an sinh xã hội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với gia đình chính sách, người có công với cách mạng, người cao tuổi, các đối tượng xã hội khác trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên tập trung ở các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, người nghèo, hộ thiếu đói, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai, các hộ phải di chuyển do giải phóng mặt bằng, các hộ tái định cư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa và quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người có công.

(2) Ban Dân tộc tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn… phối hợp cùng các đơn vị liên quan thực hiện tốt chính sách dân tộc; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em, phát triển thanh niên.

8. Về quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các ngành, UBND các huyện, thành phố: Tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường, xây dựng, triển khai hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các chương trình mục tiêu về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, chủ động ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; Tiếp tục thực hiện quản lý chặt chẽ đất đai theo quy hoạch; Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản; Quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép, gắn với chế biến sâu khoáng sản, sử dụng tiết kiệm và nâng cao giá trị khoáng sản; thực hiện tốt công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp (đặc biệt là Khu công nghiệp Tằng Loỏng), đảm bảo tất cả nước thải công nghiệp phải được xử lý; kiểm soát lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm. Tăng cường quản lý, xử lý có hiệu quả rác thải sinh hoạt, nước thải, khí thải, chất thải y tế. Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường xuyên biên giới.

9. Về cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí

a) Các cơ quan, đơn vị: Đẩy mạnh triển khai Đề án cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020. Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân.

- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, tham mưu:

+ Tổ chức thực hiện tốt Đề án tinh giản biên chế tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2021, đảm bảo đúng tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.

+ Thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý; tổ chức thi tuyển các chức danh lãnh đạo cấp phòng trở lên theo Đề án thi tuyển được phê duyệt.

+ Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả các kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh có giải pháp tiếp tục nâng cao tính bền vững chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh.

- Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh: PAPI, ICT Index,...

- Văn phòng UBND tỉnh tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính, một cửa liên thông, cắt giảm 30% thời gian giải quyết thủ tục hành chính, trọng tâm vào lĩnh vực đất đai, xây dựng cơ bản, cấp phép xây dựng.

- Sở Tư pháp tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn; đẩy mạnh các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

b) Thanh tra tỉnh chủ trì tham mưu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động phòng, chống tham nhũng tại các cấp, các ngành, trong quản lý kinh tế xã hội, lĩnh vực quản lý đất đai, chi tiêu ngân sách nhà nước, xây dựng cơ bản, giải phóng mặt bằng, quản lý vốn, tài sản của nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, đề bạt và bố trí cán bộ.

Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài, địa bàn trọng điểm (Sa Pa, Bát Xát, thành phố Lào Cai).

10. Về quốc phòng, an ninh; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế

a) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh. Tích cực thực hiện sắp xếp dân cư biên giới, chú trọng củng cố và xây dựng các xã, phường biên giới mạnh về kinh tế, vững về quốc phòng, an ninh. Tăng cường đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội:

- Các ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của mọi tầng lớp nhân dân, nâng cao hiệu quả của công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, an ninh trật tự, an toàn xã hội, giảm các tội phạm hình sự,...

- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu chỉ đạo thực hiện tốt diễn tập khu vực phòng thủ huyện Mường Khương, huyện Bảo Yên năm 2018.

- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm giảm vụ việc liên quan đến an toàn giao thông, ma túy, trộm cắp, phụ nữ bỏ đi khỏi địa bàn không rõ lý do... mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời không để hình thành các băng nhóm tội phạm trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ hộ khẩu tại các đô thị, những dự án sử dụng nhiều lao động.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch nâng cao an toàn an ninh thông tin.

- Sở Giao thông Vận tải tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận tải, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; tăng cường kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đối với người tham gia giao thông trên địa bàn về văn hóa giao thông và các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông.

b) Tăng cường hợp tác với các vùng, lãnh thổ (tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, Vùng Nouvelle Aquitaine - Cộng hòa Pháp, thành phố Gyeongsan Hàn Quốc). Hợp tác với các địa phương trong cả nước, đặc biệt với các tỉnh, thành phố trên Hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; các tỉnh: Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Lai Châu...

11. Tăng cường chỉ đạo điều hành hoạt động của các cấp chính quyền và các sở, ban, ngành

a) Tiếp tục quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng bộ, có trọng điểm trong chỉ đạo, điều hành để thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kiểm tra, thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của UBND các cấp để vừa đảm bảo chỉ đạo toàn diện, tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo. Năm 2018, UBND tỉnh chọn chủ đề công tác: “Quyết liệt cải cách hành chính; tăng cường kỷ luật kỷ cương, nâng cao hiệu lực hiệu quả thực thi pháp luật và chỉ đạo điều hành ở tất cả các ngành, các cấp”.

b) Giữ vững mối quan hệ Đảng - Chính quyền - Đoàn thể quần chúng. Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương và phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể quần chúng trong quá trình triển khai các nhiệm vụ kinh tế - xã hội.

Thực hiện tốt quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc hướng dẫn chấp hành các quy định, pháp luật của Nhà nước. Chấn chỉnh kỷ luật hành chính, tạo chuyển biến đồng bộ trong toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở; đề cao trách nhiệm, kỷ cương trong điều hành, quản lý.

c) Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ chức trong hệ thống chính trị nắm tình hình và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở; tăng cường công tác giám sát các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Khuyến khích nhân dân tham gia đóng góp ý kiến, giám sát về các chính sách và kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền; đưa thông tin đầy đủ, công khai, minh bạch, kịp thời... tạo sự đồng thuận cao của xã hội.

d) Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước: kịp thời động viên khen thưởng các cá nhân, đơn vị điển hình có cách làm sáng tạo trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo khí thế thi đua lao động, sản xuất hoàn thành tốt kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2018; thi đua chào mừng Kỷ niệm 60 năm ngày Bác Hồ lên thăm Lào Cai (23/9/1958 - 23/9/2018),...

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Chỉ thị này và Chương trình công tác năm 2018 của UBND tỉnh, các cấp, các ngành khẩn trương xây dựng Chương trình công tác, giải pháp thiết thực để chỉ đạo điều hành kế hoạch năm 2018 của cơ quan, đơn vị địa phương, ban hành trước ngày 31/01/2018.

2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp đề xuất chương trình hành động thực hiện chủ đề công tác của UBND tỉnh năm 2018.

3. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố giao cụ thể các chỉ tiêu nhiệm vụ năm 2018 cho các đơn vị trực thuộc ngành, UBND các xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện, đồng thời phát động phong trào thi đua ngay từ đầu năm, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kế hoạch năm 2018.

4. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện theo định kỳ hằng quý để UBND tỉnh xem xét chỉ đạo và đánh giá mức độ hoàn thành của từng sở, ngành, địa phương.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH và ĐT, Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- Các đơn vị thuộc Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các đơn vị ngành dọc TW đóng trên địa bàn;
- Các DNNN trên địa bàn (TW, tỉnh);
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lào Cai, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu VT, các CV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đặng Xuân Phong

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 19/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu19/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/12/2017
Ngày hiệu lực01/01/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 19/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 19/CT-UBND 2017 điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách Lào Cai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 19/CT-UBND 2017 điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách Lào Cai
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu19/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lào Cai
                Người kýĐặng Xuân Phong
                Ngày ban hành20/12/2017
                Ngày hiệu lực01/01/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 19/CT-UBND 2017 điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách Lào Cai

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 19/CT-UBND 2017 điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách Lào Cai

                          • 20/12/2017

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 01/01/2018

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực