Chỉ thị 21/CT-UBND

Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2010 về tăng cường giải pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất vụ đông xuân 2010 - 2011 trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 21/CT-UBND tăng cường giải pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/CT-UBND

Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2010

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG XUÂN 2010 - 2011 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Năm 2010, diễn biến thời tiết, nguồn nước trên địa bàn Thành phố khô hạn, tổng lượng mưa 10 tháng đầu năm 2010 chỉ bằng 80% lượng mưa trung bình nhiều năm; sông Hồng không xuất hiện lũ, mực nước sông Hồng tại trạm đo Hà Nội cao nhất chỉ đạt 6,46m và từ đầu 8/2010 đến nay liên tục suy giảm và ở mức thấp hơn cùng kỳ những năm gần đây 2-4m; mực nước các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn Thành phố đều dưới mức nước thiết kế từ 0,8m đến 1,5m; các hồ Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang mới chỉ tích được 5,5 tỷ m3/9,8 tỷ m3 hữu ích (chỉ đạt khoảng 70 - 80% mức thiết kế). Theo nhận định của Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Trung ương, vụ Đông Xuân 2010 - 2011, lượng mưa thấp hơn trung bình nhiều năm, dòng chảy sông Hồng có khả năng thấp hơn trung bình nhiều năm khoảng 30-45%, mực nước sông hồng tại trạm thủy văn Hà Nội có khả năng lặp lại giá trị thấp nhất lịch sử đã xảy ra trong năm 2010 ở mức +0,1 m vào tháng 2 đến tháng 3/2011; tình trạng thiếu nước và hạn hán có khả năng xảy ra nghiêm trọng trên địa bàn thành phố Hà Nội, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.

Để chủ động khắc phục tình hình hạn hán, hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra, đảm bảo đủ nước cho cây trồng đặc biệt là sản xuất vụ Xuân 2011 và dân sinh, sản xuất kinh doanh, cải thiện môi trường trên địa bàn Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ngành liên quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, Tổng Giám đốc các doanh nghiệp thủy lợi tập trung chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc một số nội dung chủ yếu sau:

1. Chủ động rà soát, rút kinh nghiệm trong tổ chức chống hạn vụ Xuân 2010, cập nhật diễn biến thời tiết, nguồn nước và tình hình thực tiễn để hoàn chỉnh xây dựng phương án chống hạn vụ Đông Xuân 2010 - 2011 trên địa bàn thuộc địa phương, đơn vị mình quản lý; thường xuyên theo dõi chặt chẽ diễn biến nguồn nước, chủ động trữ nước sớm ở các sông, suối, hồ chứa, ao, đầm, vùng trũng và các công trình thủy lợi; quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm nước, đặc biệt là lượng nước trữ ở các hồ chứa (hồ Đông Mô-Ngải Sơn, hồ Suối Hai, hồ Đồng Sương, hồ Văn Sơn, hồ Miễu, hồ Quan Sơn, hồ Đồng Đò…); thường xuyên kiểm tra, đánh giá cân đối nguồn nước các hồ chứa để đảm bảo cấp nước suốt vụ Xuân 2011, chú trọng cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, chăn nuôi, công nghiệp và dịch vụ.

Chủ động vận hành các công trình lấy nước tưới, vận hành tối đa máy bơm của các trạm bơm ven sông Đà, sông Hồng, sông Nhuệ, sông Đuống nhằm khai thác triệt để nguồn nước sông Hồng khi các hồ thủy điện xả nước phục vụ sản xuất để vừa chống hạn cho hệ thống thủy lợi, vừa bổ sung nguồn nước vào sông Tích, sông Đáy, sông Nhuệ; đồng thời bơm trữ nước vào các kênh tiêu, ao, hồ, đầm, sông cụt vùng trũng tạo nguồn nước cho các máy bơm dã chiến hoạt động bơm chống hạn.

2. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản, đặc biệt là các hạng mục công trình chống hạn. Tổ chức nạo vét các cửa dẫn nước, bể hút trạm bơm đầu mối, hệ thống kênh mương và thủy lợi nội đồng; sửa chữa các cống lấy nước, trạm bơm tưới, phai điều tiết, không để rò rỉ, thất thoát nước, đảm bảo đủ điều kiện đưa nước thông suốt từ đầu mối đến mặt ruộng; chuẩn bị các phương tiện, công cụ bơm tát dã chiến, thủ công để hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn khi cần thiết.

3. Xây dựng kế hoạch sản xuất vụ Xuân 2011 hợp lý, bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn nước hiện tại. Đối với những diện tích trồng lúa nước không đảm bảo đủ nước tưới suốt vụ, phải kiên quyết chỉ đạo chuyển sang cây trồng cạn sử dụng ít nước.

4. Đối với vùng cao hạn, vùng khó khăn thường xảy ra thiếu nước sinh hoạt trong mùa khô, phải chủ động xây dựng phương án và giải pháp cấp nước, không để xẩy ra thiếu nước sinh hoạt ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.

5. Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội chủ động phối hợp với các địa phương, đơn vị xây dựng phương án cấp điện hợp lý, ưu tiên đảm bảo nguồn điện ổn định cho các trạm bơm tưới hiện có và trạm bơm dã chiến. Đặc biệt là các trạm bơm đầu mối lớn như: Sơn Đà, Trung Hà (Ba Vì); Phù Sa (Sơn Tây); Đan Hoài, Bá Giang (Đan Phượng); Hồng Vân (Thường Tín); La Khê (Hà Đông); Cao Bộ, Cao Xuân Dương (Thanh Oai); Thụy Phú (Phú Xuyên); Thanh Điềm (Mê Linh); Ấp Bắc (Đông Anh)…

6. Các cơ quan thông tin đại chúng, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế và Đô thị, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội thường xuyên tuyên truyền và phổ biến kịp thời các nội dung thông tin về công tác chống hạn; đồng thời biểu dương những địa phương, đơn vị làm tốt công tác chống hạn, khuyến khích các cơ sở chủ động và có những sáng kiến trong công tác chống hạn.

7. Sở Tài chính chủ động phối hợp với các Sở, ngành liên quan thống nhất đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố cơ chế hỗ trợ nguồn lực, bố trí đủ kinh phí để triển khai kịp thời các biện pháp chống hạn.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo và tổng hợp việc xây dựng phương án phòng, chống hạn trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn các đơn vị chuyên môn lập lịch cấp nước, kế hoạch vận hành của từng hệ thống thủy lợi; thực hiện các biện pháp tưới nước tiết kiệm, phù hợp với nguồn nước và sản xuất của từng địa phương; phối hợp với Sở Tài chính rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành cơ chế hỗ trợ cho nhân dân khi thực hiện chuyển đổi cây trồng đối với những vùng cao hạn, khó khăn về nguồn nước; tổng hợp toàn diện tình hình, thường xuyên báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về những khó khăn vướng mắc để phối hợp giải quyết.

9. Các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo và giải quyết các khó khăn để thực hiện tốt công tác phòng, chống hạn, bảo đảm sản xuất vụ Đông Xuân 2010 - 2011./.   

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thường trực: Thành ủy, HĐND Thành phố,
- Chủ tịch UBND Thành phố (để báo cáo);
- Tổng cục Thủy lợi;
- Các Sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Điện lực TPHN;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Báo Hà Nội mới, Kinh tế đô thị, Đài PTTH Hà Nội;
- Các doanh nghiệp thủy lợi;
- VPUBTP: CVP, PVP N.N.Sơn, TH, NN (Túy, Giang);
- Lưu: VT, NNHuy (2b).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trịnh Duy Hùng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 21/CT-UBND

Loại văn bản Chỉ thị
Số hiệu 21/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 03/11/2010
Ngày hiệu lực 13/11/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 21/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 21/CT-UBND tăng cường giải pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Chỉ thị 21/CT-UBND tăng cường giải pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất
Loại văn bản Chỉ thị
Số hiệu 21/CT-UBND
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Trịnh Duy Hùng
Ngày ban hành 03/11/2010
Ngày hiệu lực 13/11/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Chỉ thị 21/CT-UBND tăng cường giải pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất

Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 21/CT-UBND tăng cường giải pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất

  • 03/11/2010

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 13/11/2010

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực