Chỉ thị 22/2006/CT-UBND

Chỉ thị 22/2006/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 22/2006/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 22/2006/CT-UBND

Long xuyên, ngày 08 tháng 12 năm 2006

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Thời gian qua, công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn chưa được quan tâm đúng mức, tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước chưa được quản lý tốt đã làm ảnh hưởng đến nguồn nước cả về số lượng và chất lượng như hạ thấp mực nước ngầm, chất lượng nước ngầm sử dụng không đảm bảo và ô nhiễm nguồn nước mặt tại một số vùng trên địa bàn.

Để chấn chỉnh và tăng cường hơn nữa hiệu lực quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh An Giang, kiểm soát chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, xả nước thải vào nguồn nước, đảm bảo khai thác bền vững tài nguyên nước và phòng chống suy thoái nguồn nước, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh An Giang khi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải tiến hành xin phép theo quy định. Trường hợp các tổ chức, cá nhân đang hoạt động mà chưa có giấy phép, chậm nhất đến hết ngày 30/06/2007 phải hoàn tất hồ sơ xin cấp phép. Hồ sơ xin cấp phép nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc hồ sơ đăng ký nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là cấp huyện), UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã). Sau ngày 30/06/2007 các trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không xin phép hoặc chưa nộp hồ sơ xin phép sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân có giếng khoan không còn sử dụng phải thực hiện trám lấp theo quy định để bảo vệ chất lượng nguồn nước dưới đất; trường hợp kiểm tra phát hiện vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường :

Khẩn trương lập quy hoạch và kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất, trong đó xác định hiện trạng sử dụng, tiềm năng cung cấp và nhu cầu trong tương lai.

Tăng cường quản lý nguồn tài nguyên nước mặt sử dụng cho nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt và cho các mục đích khác.

Xây dựng kế hoạch và phối hợp UBND huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn quy trình trám lấp các giếng đã hư hỏng, không còn hoạt động (bao gồm các giếng khoan nhỏ của các hộ gia đình, giếng khoan khai thác của các cơ quan, tổ chức, giếng thăm dò, giếng quan trắc đã bị hư hỏng) .

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thị, thành phố tổ chức tổng kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước, việc hành nghề khoan nước dưới đất trước tháng 12/2007; kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm, đình chỉ các hoạt động thăm dò, khai thác, xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép, sai phép, báo cáo UBND tỉnh kết quả kiểm tra.

Phối hợp Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh An Giang tổ chức tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật về tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước cho nhân dân; phối hợp UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý tài nguyên môi trường ở cấp huyện, xã kiến thức chuyên môn và pháp luật về tài nguyên nước nhằm bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước.

3. Trách nhiệm của các sở, ngành cấp tỉnh:

a. Sở Tài chính dự thảo các văn bản sau đây để UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định pháp luật:

- Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất; phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác nước dưới đất, Đề án khai thác nước mặt và Đề án xả nước thải vào nguồn nước, phí thẩm định hồ sơ hành nghề khoan nước dưới đất.

- Lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.

b. Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình thẩm định các dự án có nhu cầu sử dụng nước ngầm, nước mặt, xả thải phải yêu cầu chủ dự án thực hiện đúng theo quy định.

c. Sở Y tế kiểm tra định kỳ chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch trong tỉnh.

d. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả và đúng theo các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

e. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nghiên cứu về điều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng và chất lượng nguồn tài nguyên nước mặt trong tỉnh, đề xuất các giải pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm.

4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, xã :

Tổ chức kiểm tra, rà soát ngay các tổ chức, cá nhân đang hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn; phân loại các đơn vị hoạt động có giấy phép, không giấy phép, sai giấy phép; xử lý theo thẩm quyền và tổng hợp báo cáo, đề xuất biện pháp quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên nước.

Tổ chức đăng ký tất cả công trình khai thác nước không phải xin phép trên địa bàn; điều tra, lập danh sách các giếng khoan thăm dò, khai thác nước; xác định số lượng, vị trí các giếng đã hư hỏng, không còn hoạt động (bao gồm các giếng khoan nhỏ của các hộ gia đình, giếng khoan khai thác của các cơ quan, tổ chức, giếng thăm dò, giếng quan trắc đã bị hư hỏng). Thời hạn hoàn thành các công việc này đến trước ngày 30/06/2007.

5. Đài phát thanh và truyền hình An Giang phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến những quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và nội dung Chỉ thị này.

Yêu cầu giám đốc các sở, ngành, chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Trang Website Chính phủ;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, TP;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Các phòng, ban VP. UBND tỉnh;
- Lưu VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thế Năng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 22/2006/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu22/2006/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/12/2006
Ngày hiệu lực18/12/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 22/2006/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 22/2006/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 22/2006/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu22/2006/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýHuỳnh Thế Năng
                Ngày ban hành08/12/2006
                Ngày hiệu lực18/12/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Chỉ thị 22/2006/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước

                            Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 22/2006/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước

                            • 08/12/2006

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 18/12/2006

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực